CHỦ TỊCH NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1123/2011/QĐ-CTN Hà...
CHỦ TỊCH NƯỚC
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 1123/2011/QĐ-CTN
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2011
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật đặc xá năm 2007;
Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà
nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án phạt
tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có ích
cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 109/TTr-CP,
ngày 12/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho
người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/2011).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến
ngày 31 tháng 8 năm 2011.
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được
giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm
giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt Nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích
cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại cải
tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian
đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án
phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù
chung thân, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào
thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi
thường thiệt hại án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác trừ những phạm nhân không bị
kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60
tuổi nhưng thường xuyên ốm đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân
người đó và gia đình không còn khả năng thực hiện.
2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy
định tại điểm a, c khoản 1 Điều này đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần
tư thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn; ít nhất là mười hai năm đối với
hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có
xác nhận của trại giam, trại tạm giam;
b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong
các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo
nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; được tặng thưởng Huân chương,
Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của
Gia đình có công với nước;
c) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
d) Là người từ 70 tuổi trở lên;
đ) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc từ 60 tuổi trở
lên mà thường xuyên ốm đau, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn
bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao
động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia
đình người đó cư trú;
e) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng
tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam.
Điều 4. Các trường hợp không đề nghị đặc xá:
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định
này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang
có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội
khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm
phạm an ninh quốc gia;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối
với người được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3; trên tám năm đối với người
được quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định này.
7. Phạm các tội về ma túy bị phạt tù đến bảy năm mà thời
hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một năm; phạm các tội về ma túy bị phạt
tù trên bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên
hai năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên mười lăm năm, tù chung thân mà
thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm;
8. Có căn cứ khẳng định là đã sử dụng trái phép chất ma túy;
9. Đồng thời phạm hai tội: giết người và cướp tài sản; giết
người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản và hiếp dâm;
cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
10. Phạm tội giết người có tổ chức; cướp tài sản có tổ chức
hoặc có sử dụng vũ khí; cướp giật tài sản có tính chất chuyên nghiệp; cướp giật
tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng;
11. Có một tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây:
về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng
đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản; mua bán phụ nữ; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; cố ý
gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, nhóm thanh toán lẫn nhau.
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt
1. Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ
của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 21, 22 của
Luật đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
2. Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn và tập hợp hồ
sơ, danh sách người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được đề
nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến về ý nghĩa mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện đặc xá theo quy định của Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá năm 2011
của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư
vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nguyễn Minh Triết |