Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 07/2013/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Viện
trưởng Viện Khoa học Thanh tra;
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thụ lý, xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại, ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và đối với quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người giải quyết
khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thuộc cơ quan
hành chính nhà nước.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc giải
quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp
luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Việc giải quyết khiếu nại hành chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Thông tư
này.
2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của
Đoàn thanh tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác có liên quan.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ,
CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần
hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng
một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong
văn bản thông báo cho người khiếu
nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu
nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người
đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi
đến người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực
hiện theo Mẫu số 01-KN. Thông báo
việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 02-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Kiểm tra lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị
khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính,
thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực
hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật
cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 7. Quyết định việc
giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu
nại
1. Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung
khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).
Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại
thực hiện theo Mẫu số 04-KN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Kế hoạch xác minh
nội dung khiếu nại
1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ
trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập
kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại,
trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để
thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác
minh;
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời
gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;
g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
h) Các nội dung khác (nếu có).
MỤC 2. TIẾN
HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định
xác minh nội dung khiếu nại
Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu
nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác
minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại
hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị
khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu
nại được lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh, người khiếu
nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị
khiếu nại.
Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, giao một
bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
Điều 10. Làm việc trực
tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại
hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân
thân, nội dung khiếu nại.
2. Thông tin, tài liệu, bằng chứng gồm:
a) Thông tin về nhân thân
Đối với người khiếu nại: Yêu cầu xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân
khác, cung cấp địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại để liên lạc, làm việc khi cần
thiết.
Đối với người đại diện, người được ủy quyền: Yêu
cầu xuất trình chứng minh nhân dân, cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để chứng
minh việc đại diện hợp pháp của mình.
Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: Yêu cầu
xuất trình giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu
nại, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp pháp
lý.
b) Thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung khiếu nại.
3. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực
hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do
khách quan thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có
văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật
sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng được thực hiện trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 11. Làm việc trực
tiếp với người bị khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
2. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực
hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, văn
bản giải trình phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Điều 12. Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu được thực
hiện theo Mẫu số 06-KN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng được
thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
2. Trong trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người có
trách nhiệm xác minh thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và
yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho buổi làm việc.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng
được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập
thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng
1. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp trực tiếp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải lập Giấy biên nhận
thực hiện theo Mẫu số 07-KN ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập
phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại
hoặc người có trách nhiệm xác minh
phải đối chiếu với bản chính; trong
trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ
chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp.
Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người
cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ
không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của
tài liệu đó trong Giấy biên nhận.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh phải kiểm tra tính xác
thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được.
3. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội
dung khiếu nại thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp
pháp.
4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong
quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt
chẽ; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
Điều 14. Xác minh thực tế
1. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra,
xác định tính chính xác, hợp pháp,
đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc
khiếu nại.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi
rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến
của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
Điều 15. Trưng cầu giám
định
1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật
làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh trưng cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giám định.
2. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu, bằng chứng
cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Làm việc với các
bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì
người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người
bị khiếu nại. Trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên
giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục,
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 09-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn
lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ
không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết
định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 10-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Báo cáo kết quả
xác minh nội dung khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ
xác minh phải báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại bằng văn
bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ
xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên
trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm
các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Luật khiếu nại, trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu
nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung
được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn
bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc
sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; kiến nghị về việc ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại. Quyết định đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 12-KN
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp.
Điều 20. Tham khảo ý kiến
tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc tham khảo ý kiến được thực hiện bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người giải quyết khiếu nại có thể mời những người am hiểu chuyên
môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại, đại diện tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn theo Mẫu số
13-KN ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức họp Hội đồng tư vấn.
3. Tại cuộc họp Hội đồng tư vấn, người giải quyết
khiếu nại yêu cầu người có trách
nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn có
những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên Hội đồng tư vấn
thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ
ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn và được gửi cho người giải quyết khiếu
nại.
Điều 21. Tổ chức đối thoại
1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối
thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại
còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết
khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải
quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải
tổ chức đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người
được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại
hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham
gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và
có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một
bản. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
MỤC 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG
KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 22. Ban hành, gửi,
công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật
khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40
của Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu
nại trước đó (nếu có); kết quả xác
minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng
toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa
đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
(đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối
với giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt
hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần
hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức lần đầu được thực
hiện theo quy định tại Điều 54 Luật khiếu nại; Quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần hai được thực hiện theo quy định tại
Điều 56 Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại,
kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại, kết luận về nội dung khiếu
nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng
vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người
giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai);
việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn
đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại
Tòa án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện
theo Mẫu số 15-KN, quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu có trách
nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến
và cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại
đến.
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan,
tổ chức hữu quan.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày ban hành. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng
Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định
giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu
nại theo một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị
khiếu nại công tác
Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người
ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người
bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành
cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản
thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm
việc.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công
dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại
Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức
đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít
nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực
hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa
chọn một trong các phương tiện thông
tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên
cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo
nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo
viết ít nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng
thông tin điện tử hoặc trên trang
thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
Điều 23. Lập, quản lý hồ
sơ giải quyết khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết
khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải
quyết khiếu nại được hình thành từ
khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:
a) Mở hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm mở hồ sơ là
ngày thụ lý giải quyết khiếu nại;
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục
để quản lý;
c) Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm đóng hồ
sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết
khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng
hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và
bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao
hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm
khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi nội dung khiếu nại trực tiếp; thông báo thụ lý, quyết định
thành lập Tổ xác minh; kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; báo cáo kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại; văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị
trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản
làm việc; văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được; văn bản giải trình của
người khiếu nại hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên
pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan
đến nội dung khiếu nại.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 12
năm 2013.
Điều 25. Tổ chức thực
hiện
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp
thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh |
MẪU SỐ 01-KN
……….(1)………..
……….(2)……….. -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: …/TB-…….
|
……., ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...(3)
Kính gửi:
……………….(4)…………………
Ngày ... tháng... năm ...(2)... đã nhận được đơn
khiếu nại của ……….(4)...............
Địa
chỉ:......................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp:
……………………..(5)...............................
Khiếu nại về việc …………………………………(6)...................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ
Luật khiếu nại năm 2011, đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý và thuộc thẩm quyền giải quyết của ………………..(7).....................................................................................
Đơn khiếu nại đã được thụ lý giải quyết kể từ ngày
... tháng ... năm ...
Vậy thông báo để …….(4)……….. được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên; - ….(8)….; - …..(9)….; - Lưu: VT, hồ sơ. |
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại.
(3) Lần giải quyết khiếu nại:
"lần đầu" hoặc "lần hai".
(4) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên
cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(5) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(6) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(7) Người giải quyết khiếu nại.
(8) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có).
(9) Tên cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp (trừ trường hợp giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức).
MẪU SỐ 02-KN
……….(1)………..
……….(2)……….. -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: …/TB-…….
|
……., ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
Kính gửi:
……………..(3)…………….
Ngày ... tháng ... năm ..., ...(2)... đã nhận được đơn khiếu nại của …………(3)........
Địa
chỉ:........................................................................................................................
Số CMND/Hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp: …………………………(4)...........................
Khiếu nại về việc ………………………………………………….(5).............................
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ
Điều 11 Luật khiếu nại năm 2011, đơn khiếu nại không đủ điều kiện để thụ lý
giải quyết vì lý do sau đây:
………………………………………………………………..(6)........................................
Vậy thông báo để ……….(3)……….. được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên; - ….(7)….; - …..(8)….; - Lưu: VT, hồ sơ. |
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị thông báo về việc không thụ lý
giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu
nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(4) Nếu người khiếu nại
không có CMND/Hộ chiếu thì ghi các
thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(5) Tóm tắt nội dung
khiếu nại.
(6) Lý do của việc không
thụ lý giải quyết khiếu nại.
(7) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có).
(8) Tên cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp (trừ trường hợp
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức).
Ý KIẾN