Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
05/2014/TT-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
210/2013/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn
cứ Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế Nông nghiệp,
Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
(sau đây gọi là Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp được thành lập và
đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
b) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn là Danh mục được quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Lao động tại địa phương là lao
động có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện dự án.
3. Nước phát triển quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 11 và điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP là nước
có thu nhập bình quân đầu người lớn hơn 10.000 USD/năm, những nước còn lại được
xem là nước đang phát triển, theo số liệu công bố năm gần nhất
của Tổng
cục Thống kê.
4. Hồ sơ gốc là hồ sơ gồm bản chính
hoặc bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Một
số hướng dẫn chung
1. Trình tự, thủ tục thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ngày dự án hoàn thành xây dựng cơ
bản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP là ngày thực
tế dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 13, Điều 3
Thông tư này xác nhận.
3. Ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt
động theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 6 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được
xác định như sau:
a) Trường hợp ngày xây dựng thực tế
hoàn thành trước hoặc sau ngày dự án được duyệt thì tính theo ngày thực tế.
b) Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với
nhau thì ngày xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây
dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng
mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính
theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất và đã có sản phẩm
được nghiệm thu.
4. Dự án trồng rừng, bảo vệ rừng của
doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp hình thành từ nông lâm trường quốc doanh
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
5. Diện tích đất trồng cây mắc ca,
cây dược liệu của dự án là diện tích đất mà doanh nghiệp được Nhà nước giao,
cho thuê hoặc diện tích đất do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân hoặc diện tích đất do doanh nghiệp thuê, mượn của tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân.
Cây mắc ca được trồng phân tán hoặc
trồng tập trung, khi trồng phân tán cứ 500 cây được quy đổi thành 01 ha. Cơ sở
sản xuất giống cây mắc ca có thể triển khai các vườn ươm, vườn giống tại các
địa điểm khác nhau.
6. Nhà máy chế biến nông lâm thủy
sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh
tế-xã hội địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
là nhà máy có doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng hoặc có ít nhất 200 lao động
có hợp đồng dài hạn và được đóng bảo hiểm xã hội.
7. Công suất thực tế nhà máy hoặc
công suất thiết bị thực tế nhà máy/cơ sở chế biến nông lâm thủy sản, cơ sở giết
mổ gia súc gia cầm là công suất sản phẩm thực tế mà nhà máy/cơ sở đó tạo ra
trong một thời gian nhất định (tối thiểu 4 giờ làm việc), được nghiệm thu nhân
với thời gian làm việc của nhà máy/cơ sở đó trong năm sản xuất. Thời gian làm
việc tối đa của nhà máy/cơ sở được tính hỗ trợ là 300 ngày/năm.
Trường hợp nguyên liệu được thu
hoạch theo mùa vụ thì thời gian làm việc của nhà máy/cơ sở tính theo mùa vụ cung
ứng nguyên liệu và thời gian nguyên liệu dự trữ được trong năm; thời gian hoạt
động cụ thể của nhà máy/cơ sở trong năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thời gian (ngày) hoạt động của nhà máy/cơ sở trong năm khi cấp Quyết
định hỗ trợ đầu tư.
Trường hợp một dự án có nhiều sản
phẩm thì mỗi sản phẩm được nghiệm thu độc lập.
8. Quy đổi đơn vị tính một số sản
phẩm để tính hỗ trợ như sau: 1(m3) ván MDF, ván dăm, ván ép (ván
dán), ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh từ gỗ, tương đương 750 (kg); 1(m3)
tre ép tương đương 1000 (kg).
9. Nguyên liệu nông lâm thủy sản
hiện có tại địa phương gồm: Nguyên liệu tạo ra do nuôi, trồng, nguyên liệu tự
nhiên được phép khai thác sử dụng theo pháp luật, nguyên liệu phát sinh do chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng trên địa bàn cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nguyên liệu hiện có quyết định quy mô công
suất nhà máy/cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản được hỗ trợ khi cấp
Quyết định hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
10. Tỷ lệ nguyên liệu lúa, ngô,
khoai, sắn, phụ phẩm thủy sản, cà phê tại điểm d khoản 2 Điều 14 và tỷ lệ sản
phẩm nông lâm thủy sản tại điểm e khoản 2 Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
của các cơ sở được hỗ trợ đầu tư, được quy định như sau:
a) Khối lượng nguyên liệu lúa, ngô,
khoai, sắn, phụ phẩm thủy sản, cà phê của các cơ sở đề nghị hỗ trợ không quá
sản lượng lúa, ngô, khoai, sắn, phụ phẩm thủy sản, cà phê hàng năm thuộc
vùng dự kiến quy hoạch cho cơ sở đó.
b) Khối lượng nguyên liệu nông lâm
thủy sản của các cơ sở đề nghị hỗ trợ không quá sản lượng nông lâm thủy sản
tương ứng hàng năm dự kiến quy hoạch cho cơ sở đó.
c) Sản lượng lúa, ngô, khoai, sắn,
phụ phẩm thủy sản, cà phê và nông lâm thủy sản là sản lượng được tính trung
bình trong 3 năm gần nhất, căn cứ số liệu công bố hàng năm của Cục thống kê cấp
tỉnh hoặc dựa trên tính toán, công bố, của cơ quan Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
11. Danh mục giống gốc cao sản vật
nuôi được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và
danh mục sản phẩm nông lâm thủy sản, danh mục sản phẩm phụ trợ và danh mục sản
phẩm cơ khí được hỗ trợ quy định tại Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP thực
hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Các dự án thuộc lĩnh vực nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương tại điểm đ
khoản 1 Điều 17 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Dự án thực hiện ở vùng biên giới
là dự án thực hiện trên địa bàn cấp huyện có một phần địa giới hành chính trùng
với biên giới quốc gia trên đất liền.
b) Dự án thực hiện ở vùng hải đảo là
các dự án thực hiện tại các đảo, quần đảo của Việt Nam .
c) Dự án công nghệ cao là dự án ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thẩm tra, xác nhận.
d) Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho dự
án ứng dụng công nghệ cao theo mức hỗ trợ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
13. Cơ quan chủ trì nghiệm thu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu
tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
trừ các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học công nghệ quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
xác nhận, nghiệm thu hoàn thành.
14. Các đề tài nghiên cứu tạo ra
công nghệ mới, sản phẩm mới do doanh nghiệp chủ trì: Doanh nghiệp phối hợp với
các nhà khoa học tại trường đại học viện nghiên cứu công lập để thực hiện
nghiên cứu.
15. Kinh phí hỗ trợ vận chuyển quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 15 và điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số
210/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp được thanh toán vào các hạng mục quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
16. Lựa chọn hình thức thực hiện hỗ
trợ
Doanh nghiệp được lựa chọn một trong
hai hình thức hỗ trợ sau:
a) Hình thức thực hiện theo quy
trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Điều kiện là các nội dung hỗ trợ phải
được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền) phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế
tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.
b) Hình thức tự thực hiện: Doanh
nghiệp tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định chung; tự phân chia hạng
mục đầu tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà
thầu hoặc không thuê nhà thầu). Trường hợp này doanh nghiệp được thanh toán theo
mức hỗ trợ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
17. Các mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần
trăm quy định tại Điều 11, 12, 16 của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được chuyển
thành giá trị tuyệt đối quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
18. Tỷ lệ ngân sách địa phương quy
định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP là tỷ lệ tính trên tổng số
chi hàng năm từ ngân sách cấp tỉnh, không kể các khoản hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương.
19. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư:
doanh nghiệp căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi
đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ
Điều 4. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ đầu tư
1. Để được hỗ trợ doanh nghiệp cần
nộp bộ hồ sơ như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có)
Kèm theo báo cáo tóm tắt tình hình và kết quả thực hiện dự án từ khi bắt đầu
hoạt động đến thời điểm đề nghị hỗ trợ đầu tư (đối với trường hợp dự án
đầu tư đã triển khai);
Trường hợp dự án chưa được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp nộp kèm theo Giải trình kinh tế - kỹ thuật về:
mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư trong đó giải trình rõ về các
khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư.
c) Bản đề nghị hỗ trợ đầu tư cho
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
trong đó giải trình rõ lý do và cách tính các khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc, hồ sơ còn lại được đóng dấu giáp
lai của doanh nghiệp thực hiện) theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin ghi trong Hồ sơ đề nghị Nhà
nước hỗ trợ đầu tư (cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
Điều 5. Trình
tự, thủ tục cấp quyết định hỗ trợ đầu tư
1. Sau khi doanh nghiệp nộp đủ Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án và
cơ quan chuyên ngành liên quan hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này theo
chức năng, nhiệm vụ có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
3. Nội dung thẩm tra đề nghị hỗ trợ
đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy
định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
b) Dự án đầu tư đáp ứng các điều
kiện được hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
c) Rà soát các hỗ trợ đầu tư mà
doanh nghiệp đề nghị quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến của các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan và căn cứ khả năng cân đối ngân sách
đối với đề nghị hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp để lập báo cáo thẩm tra trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án.
a) Trường hợp có nhiều ý kiến khác
nhau, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
b) Trường hợp dự án đã thực hiện
trước ngày Nghị định số 210/2013/NĐ-CP có hiệu lực, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì tổ
chức kiểm tra và lập biên bản kiểm tra thực tế các nội dung hỗ trợ đầu
tư của doanh nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại Điều 14 Thông tư này.
c) Trường hợp dự án sử dụng ngân
sách Trung ương hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định 210/2013/NĐ-CP, Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi báo cáo đề nghị thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra của Sở Kế
hoạch và Đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra nguồn vốn.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm tra hỗ trợ của địa phương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Tài chính và cơ quan liên quan (nếu cần thiết); Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Tài chính
và các cơ quan có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để có ý kiến về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
ngân sách Trung ương hỗ trợ dự án, gửi địa phương.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối
với dự án sử dụng ngân sách địa phương, hoặc văn bản thẩm tra nguồn vốn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đối với dự án sử dụng ngân sách Trung ương hỗ trợ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án. Trường hợp từ chối
một phần hoặc toàn bộ hỗ trợ đầu tư theo đề nghị của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
Quyết định hỗ trợ đầu tư theo mẫu
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6.
Nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án
1. Doanh nghiệp và nhà thầu (nếu có)
tự nghiệm thu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung nghiệm thu.
2. Sau khi hoàn thành tự nghiệm thu,
trường hợp doanh nghiệp cần giải ngân khoản hỗ trợ theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 17 Nghị định số 210/2013/ NĐ-CP, doanh nghiệp có văn bản đề nghị
cơ quan chủ trì nghiệm thu quy định tại khoản 13 Điều 3 Thông tư này xác nhận
khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan chủ trì nghiệm thu kiểm tra
và lập biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu của dự
án. Mỗi thành viên tham gia xác nhận được giữ 01 bản, doanh nghiệp được giữ 02
bản làm căn cứ pháp lý để giải ngân khoản hỗ trợ với Kho bạc nhà nước.
Trường hợp hạng mục đầu tư, gói thầu
phức tạp về kỹ thuật, cơ quan chủ trì nghiệm thu mời thêm cơ quan chuyên ngành
xác nhận khối lượng hoàn thành.
Điều 7.
Nghiệm thu dự án hoàn thành
1. Hồ sơ nghiệm thu:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
(bản chính);
b) Quyết định hỗ trợ đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định phê duyệt thiết kế, dự
toán theo thẩm quyền quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này;
d) Hợp đồng mua bán (trường hợp mua
bán hàng hóa);
đ) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
chứng nhận chất lượng hàng hóa (nếu là hàng hóa nhập khẩu);
e) Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề
tài/dự án sản xuất thử nghiệm (đối với sản phẩm khoa học công nghệ).
2. Doanh nghiệp nộp 03 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) theo đường bưu điện
hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan chủ trì nghiệm thu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
cơ quan chủ trì nghiệm thu có trách nhiệm mời đại diện Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án và đại diện doanh nghiệp
tiến hành nghiệm thu dự án hoàn thành.
4. Nội dung nghiệm thu: Kiểm tra hồ
sơ nghiệm thu; xác nhận khối lượng hoàn thành; kiểm tra việc thực hiện dự án
theo các quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư
này.
5. Cơ quan chủ trì nghiệm thu lập
biên bản nghiệm thu dự án hoàn thành, có chữ ký của các đại diện tham gia
nghiệm thu; mỗi thành viên tham gia nghiệm thu được giữ 01 bản, doanh nghiệp
được giữ 02 bản làm căn cứ pháp lý để giải ngân khoản hỗ trợ với Kho bạc nhà
nước.
Điều 8. Thanh
toán, quyết toán, quản lý khoản hỗ trợ đầu tư
Việc thanh toán, quyết toán và quản
lý các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương III
LẬP KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VÀ
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Xây
dựng chương trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Căn cứ nhu cầu đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của
địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức
hội nghị khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc đưa vào
chương trình hội nghị xúc tiến đầu tư của địa phương (thời gian tổ chức hội nghị
ít nhất 3 năm một lần).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục các dự án dự kiến được Nhà nước hỗ
trợ đầu tư hàng năm và trung hạn trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đầu tư
do doanh nghiệp đề xuất. Trước khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét cho ý kiến về danh mục các dự án trên. Mẫu Danh
mục dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hàng năm và trung hạn theo quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nguyên tắc xây dựng
danh mục theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Dự án có xây dựng vùng nguyên
liệu, có liên kết sản xuất nguyên liệu với nông dân theo Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
c) Dự án sử dụng nhiều lao động và
có nhiều tác động đến kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 10. Lập
kế hoạch hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp
1. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Hướng dẫn của các cơ quan cấp
trên về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và trung hạn.
b) Các dự án đã có Quyết định hỗ trợ
đầu tư
c) Khả năng hoàn thành của dự án
theo tiến độ được phê duyệt.
2. Trình tự giao kế hoạch:
a) Căn cứ quy định về yêu cầu sử
dụng ngân sách địa phương tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan dự kiến cân đối
mức vốn sử dụng ngân sách địa phương hàng năm và trung hạn báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng mức vốn thực
hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP hàng năm và trung hạn của địa phương.
b) Sau khi có tổng mức vốn, Sở Kế
hoạch và Đầu tư căn cứ vào khả năng thực hiện của dự án, lập danh mục dự án và
dự kiến phân bổ vốn hỗ trợ cho từng dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Đối với các dự án đã được chấp
thuận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh
mục báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính
để tổng
hợp.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ địa phương thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
đ) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có
quyết định giao tổng mức vốn hỗ trợ cho các Bộ, ngành và địa phương; Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giao kế hoạch chi tiết từng dự án và mức vốn cụ thể theo kế hoạch
hàng năm, kế hoạch trung hạn cho các Bộ, ngành và địa phương.
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh mục dự án và mức vốn hỗ trợ cho doanh
nghiệp, vốn kế hoạch cho từng hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án do doanh
nghiệp quyết định và thông báo với các cơ quan nhà nước có liên quan để làm cơ
sở xác nhận, nghiệm thu trong quá trình thực hiện dự án.
g) Thời gian lập và giao kế hoạch:
Lập và giao kế hoạch cho dự án được thực hiện cùng với giao kế hoạch ngân sách
theo quy định của Luật Đầu tư công. Các dự án được triển khai thực hiện khi có
quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền, trước khi được giao kế
hoạch vốn hỗ trợ.
Điều 11.
Lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
1. Dự án thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được phép sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, gồm
vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương, vốn từ ngân sách địa phương, nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được thông báo mức vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan chủ động lồng
ghép các nguồn vốn trên, dự kiến phân bổ cho các dự án của Doanh nghiệp thực
hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp.
Ưu tiên lồng ghép vốn từ những
chương trình, dự án có cùng mục tiêu như đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ.
3. Lồng ghép các nguồn vốn được hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương đối với các dự án đã có trong danh mục được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao: Sau khi nhà nước giao kế hoạch được tối thiểu 6 tháng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền điều chuyển vốn của những dự án không có khả năng
thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả cho dự án được hỗ trợ theo quy định của
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Lồng ghép các nguồn vốn từ ngân
sách địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lồng ghép các
nguồn vốn từ ngân sách địa phương ngay khi lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung
hạn để thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
5. Đối với dự án sử dụng vốn lồng
ghép, doanh nghiệp được quyền áp dụng quy định tổ chức thực hiện, giải ngân của
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các hướng dẫn thực hiện.
Điều 12.
Giám sát đầu tư và chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan chuyên môn giám sát việc thực hiện triển khai Nghị định số
210/2013/NĐ-CP và Thông tư này, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
không đúng nội dung được ưu đãi, hỗ trợ so với Quyết định hỗ trợ đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
thu hồi các ưu đãi, hỗ trợ của nội dung thực hiện không đúng và nộp về ngân
sách nhà nước hoặc chuyển hỗ trợ cho dự án khác đã có quyết định ưu đãi,
hỗ
trợ sau khi xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
3. Khi doanh nghiệp hoàn thành đầu
tư dự án, doanh nghiệp lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư dự án
theo quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP tại địa phương, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào tháng 9 hàng năm.
Báo cáo nêu rõ phần vốn đã thực
hiện, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp được hỗ trợ, những vướng mắc,
khó khăn của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và kiến nghị với cơ quan Trung ương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
Điều 14. Quy
định chuyển tiếp
Dự án đã thực hiện trước ngày 10
tháng 2 năm 2014, ngày Nghị định số 210/2013/NĐ-CP có hiệu lực mà đáp ứng được
các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ thì được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
1. Được hưởng ưu đãi, hỗ trợ cho
thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 10 tháng 2 năm 2014.
2. Chỉ hỗ trợ cho các hạng mục đầu
tư, gói thầu của dự án thực hiện sau ngày 10 tháng 2 năm 2014.
3. Không hỗ trợ và hồi tố
chi phí đối với các hạng mục đầu tư, gói thầu đã thực hiện trước ngày 10 tháng
2 năm 2014.
Điều 15.
Hiệu Iực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Thông tư số 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06 tháng
4 năm 2011 hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp “Giấy xác nhận hỗ trợ đầu tư
bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ”
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
BỘ
TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh |
PHỤ LỤC I
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ
ĐỊNH SỐ 210/2013/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm
2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
Định mức hỗ trợ (1.000đ)
|
Ghi chú
|
1
|
Hệ thống điện
|
|||
a
|
Hệ thống điện trong hàng rào dự án (bao gồm trạm,
dây..)
|
100KVA
|
100.000
|
|
b
|
Hệ thống điện ngoài hàng rào dự án (bao gồm trạm, dây..)
|
100KVA
|
110.000
|
|
2
|
Hệ thống đường giao thông
|
|||
a
|
Đường giao thông trong hàng rào dự án (bề dày tối thiểu
15cm)
|
1 m2
|
1.000
|
Đường bê tông xi măng, bê tông Asphalt gồm cả hệ thống
thoát
nước, chống sạt lở.
|
b
|
Đường giao thông ngoài hàng rào dự án (bề dày tối thiểu
15cm)
|
1 m2
|
1.100
|
|
c
|
Đường giao thông vùng nguyên liệu (mặt đường rộng tối
thiểu 3,5m; có ngầm hoặc cầu bê tông qua suối)
|
1 km
|
450.000
|
Áp dụng cho Điều 15,16 Nghị định 210/2013/NĐ-CP
|
3
|
San lấp mặt bằng
|
1 m3
|
||
a
|
Đào, đắp đất
|
1 m3
|
10
|
|
b
|
Đào, đắp đá
|
1 m3
|
50
|
|
c
|
Nền bê tông các loại
|
1 m2
|
300
|
|
4
|
Nhà
|
|||
a
|
Nhà xưởng, nhà kho cao từ 5m trở lên
|
1 m2
|
1.000
|
Nhà kiên cố, cấp 4 trở lên
|
b
|
Nhà xưởng, nhà kho, cao dưới 5 m
|
1 m2
|
700
|
|
c
|
Nhà ở công nhân, nhà làm việc 2 tầng trở lên (sử dụng
chi phí vận chuyển nếu còn)
|
1 m2
|
3.000
|
Áp dụng cho Điều 15,16 Nghị định số 210/NĐ-CP
|
5
|
Nước sạch
|
|||
a
|
Bể chứa
|
1 m3
|
2.000
|
Vật liệu bê tông, xây gạch
|
b
|
Đường ống (có đường kính tối thiểu 30mm)
|
1 m
|
100
|
Vật liệu nhựa, kim loại
|
c
|
Máy bơm
|
1 m3/giờ
|
500
|
|
6
|
Xử lý nước thải
|
|||
a
|
Bể lắng, bể sục khí
|
1 m3
|
2.000
|
Vật liệu bê tông, xây gạch
|
b
|
Hồ chứa nước
|
1 m3
|
50
|
Có lát tấm bê tông xung quanh
|
c
|
Đường ống (có đường kính tối thiểu 50mm)
|
1 m
|
100
|
Vật liệu nhựa, kim loại, bê tông
|
d
|
Máy bơm
|
1 m3/giờ
|
1.000
|
|
7
|
Xây dựng đồng ruộng
|
|||
a
|
Khai hoang
|
1 ha
|
5.000
|
|
b
|
Đường nội đồng
|
1 m2
|
200
|
|
c
|
Nhà kính, nhà lưới
|
1 m2
|
50
|
|
d
|
Tưới phun, tưới nhỏ giọt
|
1 m2
|
30
|
|
8
|
Thiết bị
|
|||
a
|
Nhập từ các nước phát triển
|
1tấn
|
100.000
|
|
b
|
Nhập từ nước khác
|
1tấn
|
65.000
|
|
c
|
Sản xuất tại Việt
|
1tấn
|
70.000
|
|
9
|
Lồng nuôi hải sản trên biển gần bờ
|
|||
a
|
Lưới quây
|
10m2
|
200
|
Định mức tính cho lồng nuôi hải sản xa bờ trên 6 hải
lý hoặc ven hải đảo bằng 2,5 lần tương ứng định mức theo quy định này
|
b
|
Thanh làm khung lồng, cọc chống, đường kính trung bình
từ 5cm trở lên
|
10m
|
300
|
|
c
|
Phao neo
|
100lít
|
100
|
|
d
|
Dây neo (từ 10 mm trở lên)
|
10m
|
150
|
|
10
|
Hỗ trợ vận chuyển khối lượng sản phẩm theo thực tế
vận chuyển
|
10 tấn/km
|
15
|
Khoảng cách hỗ trợ vận chuyển không
lớn hơn quy định tại Điều 15, 16 Nghị đinh số 210/2013/NĐ-CP
|
11
|
Đào tạo nguồn nhân lực (hỗ trợ đào tạo 6 tháng/người)
|
1 người
|
3.000
|
Tổng số hỗ trợ đào tạo và phát triển thị trường không
quá 1 tỷ đồng/dự án
|
12
|
Phát triển thị trường (tính cho một tỷ đồng doanh thu).
|
50.000
|
||
13
|
Hỗ trợ đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới, sản
phẩm mới
|
đề tài
|
100.000
|
Không quá 10% mức nộp ngân sách nhà nước năm gần nhất
của doanh nghiệp.
|
14
|
Giống cây trồng, vật nuôi
|
|||
a
|
Giống cây mắc-ca
|
1 cây
|
30
|
|
b
|
Giống dược liệu
|
1 cây
|
<20
|
UBND tỉnh quyết định cụ thể
|
c
|
Giống tằm
|
1 con
|
<10
|
UBND tỉnh quyết định cụ thể
|
d
|
Giống gia cầm
|
1 con
|
1.000
|
Giống Gốc vật nuôi, giống Gốc tằm và giống bò sữa được
hỗ trợ nhập thuộc danh mục giống vật nuôi cao sản quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
đ
|
Giống Lợn
|
1 con
|
15.000
|
|
e
|
Giống Bò
|
1 con
|
20.000
|
|
g
|
Giống Trâu
|
1 con
|
20.000
|
|
h
|
Giống Ngựa
|
1 con
|
20.000
|
|
i
|
Giống Cừu
|
1 con
|
15.000
|
|
k
|
Giống Dê
|
1 con
|
15.000
|
|
l
|
Bò sữa (nhập), hỗ trợ với tỉnh có quy mô đàn nhỏ
hơn 5000 con
|
1 con
|
15.000
|
|
m
|
Bò sữa (nhập) hỗ trợ với tỉnh có quy
mô đàn lớn hơn 5000 con
|
1 con
|
10.000
|