Thông tư 23/2010/TT-BKH quy định điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
- Đặt mua sách Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành, biểu mẫu kèm theo mới nhất
- Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: 23/2010/TT-BKH
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản số 38/2009/QH12;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư như sau:
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này quy
định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư quy định tại Khoản 4 và Khoản 5, Điều 7, Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư
(sau đây viết tắt là Nghị định 113/CP).
2. Đối tượng áp
dụng:
Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư tại Việt Nam.
Điều 2. Năng lực của cá nhân khi thực hiện
tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Cá nhân khi
thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định và phù hợp với tính chất công việc của từng dự án đầu tư.
2. Cá nhân thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp.
Quy định tại
khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
3. Năng lực của
cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân hạng dựa trên các tiêu
chí sau:
a) Trình độ
chuyên môn được đào tạo;
b) Kinh nghiệm
thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hoặc kinh nghiệm thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý đầu tư (lập dự án đầu tư; thẩm định, thẩm tra dự án đầu
tư; quản lý dự án đầu tư).
Điều 3. Năng lực của tổ chức thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Các tổ chức thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với các
quy định tại Thông tư này.
2. Năng lực của
tổ chức thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân hạng dựa trên cơ sở
các tiêu chí sau:
a) Năng lực của
các cá nhân trong tổ chức;
b) Khả năng tài
chính, số lượng lao động, thiết bị máy móc (kể cả các phần mềm hỗ trợ) thực có
của tổ chức hoặc do tổ chức thuê để thực hiện theo yêu cầu của công việc.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THỰC HIỆN TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Điều kiện năng lực của cá nhân thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Năng lực của
cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành 02 hạng: Hạng 1
và Hạng 2.
2. Năng lực của
cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2:
a) Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên;
b) Đã có thời
gian tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 5 năm;
c) Đáp ứng một
trong những điều kiện sau:
- Đã tham gia
thực hiện đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 01 dự án nhóm B;
- Đã tham gia
thực hiện đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm C;
- Đã tham gia
lập dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã tham gia
lập dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 10 dự án;
- Đã tham gia
thẩm tra, thẩm định tối thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã tham gia
thẩm tra, thẩm định tối thiểu 10 dự án;
- Đã tham gia
quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm B;
- Đã tham gia
quản lý đầu tư tối thiểu 04 dự án.
d) Đã được học
qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư và được cấp chứng chỉ
đào tạo do các Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp.
3. Năng lực của
cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1:
a) Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên;
b) Đã đạt tiêu
chuẩn tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 tối thiểu 3 năm hoặc có thời gian
tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 8 năm;
c) Đáp ứng một
trong những điều kiện sau:
- Đã tham gia
thực hiện đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 01 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã tham gia
thực hiện đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A;
- Đã tham gia
thực hiện đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã tham gia
lập dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 01 dự án quan trọng
quốc gia;
- Đã tham gia
lập dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 02 dự án nhóm A;
- Đã tham gia
thẩm tra, thẩm định tối thiểu 01 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã tham gia
thẩm tra, thẩm định tối thiểu 02 dự án nhóm A;
- Đã tham gia
quản lý đầu tư tối thiểu 01 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã tham gia
quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A.
d) Đã được học
qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư và được cấp chứng chỉ
đào tạo do Các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp.
4. Phạm vi hoạt
động:
a) Hạng 2: Được
tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được
tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, B, C.
Điều 5. Điều kiện năng lực của chủ trì thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Chủ trì thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành 02 hạng: Hạng 1 và Hạng 2.
2. Năng lực chủ
trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2:
a) Đáp ứng điều
kiện của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 theo quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
b) Đáp ứng một
trong những điều kiện sau:
- Đáp ứng điều
kiện của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1 theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
- Đã tham gia
thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư tối thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã tham gia thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư tối thiểu 10 dự án;
- Đã chủ trì lập dự án đầu tư (Báo
cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã chủ trì lập dự án đầu tư (Báo
cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 10 dự án;
- Đã chủ trì thẩm tra, thẩm định tối
thiểu 05 dự án nhóm B;
- Đã chủ trì thẩm tra, thẩm định tối
thiểu 10 dự án;
- Đã có thời gian làm Giám đốc Ban
quản lý dự án tối thiểu là 5 năm.
3. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư hạng 1:
a) Đáp ứng điều kiện của cá nhân
thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1 theo quy định tại Khoản 3 Điều 4
Thông tư này;
b) Đáp ứng một trong những điều kiện
sau:
- Đã tham gia thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư tối thiểu 02 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã tham gia thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư tối thiểu 03 dự án nhóm A;
- Đã chủ trì thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư 05 dự án nhóm B;
- Đã chủ trì lập dự án đầu tư (Báo
cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 01 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã chủ trì lập dự án đầu tư (Báo
cáo nghiên cứu khả thi) tối thiểu 02 dự án nhóm A;
- Đã chủ trì thẩm tra, thẩm định tối
thiểu 01 dự án quan trọng quốc gia;
- Đã chủ trì thẩm tra, thẩm định tối
thiểu 02 dự án nhóm A;
- Có thời gian làm Giám đốc Ban quản
lý dự án nhóm B trở lên tối thiểu 10 năm.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 2: Được chủ trì thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được chủ trì thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B,
C.
Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức thực hiện tư vấn đánh giá dự án
đầu tư
1. Năng lực của tổ chức khi thực
hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 2: Có ít nhất 5 người có đủ
điều kiện năng lực thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư, trong đó có người đã
từng làm chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư 1 dự án nhóm B hoặc 2
dự án nhóm C.
b) Hạng 1: Có ít nhất 5 người có đủ
điều kiện năng lực của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1,
trong đó có người đã từng làm chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư 1
dự án nhóm A trở lên.
2. Phạm vi hoạt động của tổ chức
thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư:
a) Hạng 2: Được thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Chương 3.
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7. Điều kiện của Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
1. Có tư cách pháp nhân và chức năng
hoạt động phù hợp theo quy định của pháp luật;
2. Có ít nhất 5 giảng viên đánh giá
dự án đầu tư đáp ứng quy định tại Thông tư này;
3. Có tài liệu giảng dạy đáp ứng quy
định tại Thông tư này.
Điều 8. Giảng viên và Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
1. Giảng viên đánh giá dự án đầu tư:
Cá nhân độc lập hoặc tổ chức của cá
nhân có nhu cầu làm giảng viên đánh giá dự án đầu tư gửi văn bản đề nghị đăng
ký và hồ sơ năng lực theo mẫu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được xem xét đưa vào
danh sách giảng viên đánh giá dự án đầu tư.
Giảng viên đánh giá dự án đầu tư
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có ít nhất 8 năm kinh nghiệm một
trong các hoạt động: Tư vấn đánh giá dự án đầu tư; lập, thẩm định, thẩm tra dự
án đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư; thực hiện soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hướng dẫn về lập, thẩm định, đánh giá, quản lý dự án đầu tư;
c) Có tên trong danh sách giảng viên
đánh giá dự án đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
2. Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu
tư:
a) Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu
tư gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được xem xét đưa vào hệ thống
cơ sở đào tạo và cấp quyết định công nhận Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư.
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Bản chụp được chứng thực của một
trong các văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành
lập;
- Bản kê khai về năng lực của cơ sở
đào tạo (cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở đào tạo, tài liệu liên quan đến quy
trình quản lý đào tạo);
- Bản đề nghị đăng ký cơ sở đào tạo,
phiếu cung cấp thông tin đăng ký cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư theo mẫu.
b) Thời hạn cấp quyết định công nhận
Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, bộ phận tiếp nhận sẽ tiến hành kiểm tra, xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư có hồ sơ
đăng ký.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định công nhận
Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư.
Điều 9. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư
1. Chương trình:
Nội dung: Theo Chương trình khung
được quy định tại Thông tư này.
Thời lượng: Thời lượng của khóa học
là 03 ngày, tương đương với 24 tiết học.
2. Tài liệu giảng dạy của khóa học:
Tài liệu giảng dạy của khóa học bao
gồm giáo trình được biên soạn dưới dạng văn bản sách, tài liệu trình bày được
biên soạn dưới dạng bản trình chiếu và các tài liệu liên quan khác.
Tài liệu giảng dạy phải ghi tên của
Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư.
Có 02 bộ đề kiểm tra trắc nghiệm của
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dự án đánh giá dự án đầu tư.
Giáo trình, tài liệu trình bày do
các cơ sở đào tạo biên soạn theo Chương trình khung quy định tại Phụ lục Thông
tư này.
Điều 10. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư
1. Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu
tư thực hiện các quy định về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư
như sau:
a) Thông báo tuyển sinh, trong đó
nêu rõ: lĩnh vực bồi dưỡng, yêu cầu đối với học viên, chương trình và nội dung
khóa học bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết
khác;
b) Thông báo kế hoạch tổ chức (thời
gian, địa điểm, thời lượng, giảng viên) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch
và Đầu tư địa phương nơi tổ chức khóa học trước ngày khai giảng tối thiểu 10
ngày để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết. Trường hợp có thay đổi kế hoạch thì
cơ sở đào tạo phải thông báo kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch
và Đầu tư địa phương;
c) Quyết định tổ chức khóa học bằng
văn bản, trong đó bao gồm nội dung chương trình, giảng viên, thời gian, địa
điểm và các thông tin cần thiết khác;
d) Phổ biến quy định của khóa học và
cung cấp đầy đủ tài liệu theo chương trình cho học viên trước khi bắt đầu khóa
học;
e) Tổ chức khóa học đảm bảo nội dung
theo chương trình khung và thời lượng quy định tại Thông tư này. Theo dõi thời
gian tham dự khóa học của học viên;
g) Tổ chức kiểm tra và xếp loại kết
quả học tập để cấp chứng chỉ cho học viên;
h) Gửi Quyết định cấp chứng chỉ và
danh sách học viên được cấp chứng chỉ, báo cáo việc thực hiện kế hoạch thay đổi
(nếu có) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức khóa học
trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa học.
2. Các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đánh
giá dự án đầu tư có cấp chứng chỉ phải được tổ chức học tập trung; đảm bảo đủ
thời gian, nội dung theo quy định của chương trình khung đào tạo.
Điều 11. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đánh
giá dự án đầu tư
1. Học viên được cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Tham dự ít nhất 90% thời lượng
của khóa học. Trường hợp học viên không đảm bảo thời lượng tham dự khóa học
nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng
đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian
bảo lưu tối đa ba tháng kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước đó.
b) Làm bài kiểm tra và có kết quả
kiểm tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên.
2. Kiểm tra cuối khóa học:
a) Kiểm tra có thể dưới hình thức
trắc nghiệm kết hợp hình thức trắc nghiệm và trả lời bài tập tình huống.
b) Thời gian kiểm tra tối thiểu là
45 phút.
c) Xếp loại bài kiểm tra để cấp
chứng chỉ:
Bài kiểm tra đạt từ 90% tổng số điểm
trở lên: Xuất sắc
Bài kiểm tra đạt từ 80% đến 89% tổng
số điểm: Giỏi
Bài kiểm tra đạt từ 70% đến 79% tổng
số điểm: Khá
Bài kiểm tra đạt từ 50% đến 69% tổng
số điểm: Trung bình
Bài kiểm tra đạt từ 49% tổng số điểm
trở xuống: Không đạt yêu cầu.
3. Người đứng đầu Cơ sở đào tạo đánh
giá dự án đầu tư chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự
án đầu tư cho học viên đạt yêu cầu.
4. Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
chịu trách nhiệm in, quản lý chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu
tư. Nội dung, hình thức, quy cách của chứng chỉ lập theo mẫu tại Thông tư này.
5. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
đánh giá dự án đầu tư có giá trị trong 5 năm kể từ ngày cấp.
Điều 12. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư
1. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ có
thể đề nghị Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư cấp lại chứng chỉ trong trường
hợp chứng chỉ còn trong thời hạn nhưng bị rách nát, hư hại hoặc bị mất.
2. Cá nhân có nhu cầu cấp lại chứng
chỉ phải làm đơn đề nghị. Đơn đề nghị phải được dán ảnh và gửi kèm bản chụp
chứng minh nhân dân hợp lệ. Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư đã cấp chứng
chỉ cho học viên phải căn cứ hồ sơ gốc để thực hiện cấp lại chứng chỉ. Nội dung
của chứng chỉ cấp lại được ghi đúng như bản cấp trước đó.
Điều 13. Lưu trữ hồ sơ
Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ từng khóa học trong thời gian tối thiểu là 7 năm
kể từ ngày cuối cùng của khóa học để phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và việc cấp lại chứng chỉ cho học viên theo quy định tại Thông
tư này. Hồ sơ của từng khóa học bao gồm:
1. Danh sách, thông tin về học viên,
danh sách học viên được cấp chứng chỉ cùng kết quả kiểm tra có xác nhận của cơ
sở đào tạo, hồ sơ học viên (bao gồm thông tin: họ tên, ngày tháng năm sinh, số
chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ);
2. Danh sách giảng viên tham gia
giảng dạy (bao gồm thông tin: họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, nghề nghiệp, địa chỉ nơi công tác; hồ sơ về năng lực, trình
độ chuyên môn);
3. Giáo trình, tài liệu trình bày,
đề bài kiểm tra và bài làm của học viên.
Điều 14. Báo cáo, quản lý, kiểm tra trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đánh
giá dự án đầu tư
1. Trước ngày 15 tháng 1 hàng năm,
Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư có nghĩa vụ báo cáo hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư năm trước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi đặt trụ sở chính và nơi tổ chức
khóa học) để theo dõi. Nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu kèm theo Phụ lục
Thông tư này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất
quản lý về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư, kiểm tra hoặc
phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
đối với các Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp
chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự án đầu tư đối
với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Đối với địa phương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá dự
án đầu tư đối với các Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư đăng ký kinh doanh và
có trụ sở chính tại địa phương mình.
4. Cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm
tra có trách nhiệm xử lý vi phạm hoặc kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các Cơ sở đào tạo
đánh giá dự án đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật.
Chương 4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất công
việc cụ thể để lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư.
2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư theo quy
định của Nghị định 113/CP và quy định của Thông tư này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện các công việc dẫn đến không đảm bảo chất lượng hoặc xảy ra sự cố
gây thiệt hại về người và tài sản.
3. Phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát, tạm dừng hoặc đình chỉ thực hiện công việc đến khi tổ chức, cá nhân đáp
ứng điều kiện năng lực theo hợp đồng đã ký kết, theo quy định của Nghị định
113/CP và quy định của Thông tư này.
4. Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi hoạt động tư vấn đánh giá dự
án đầu tư
1. Chỉ được thực hiện hoạt động tư
vấn đánh giá dự án đầu tư khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn để
đánh giá dự án đầu tư, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; tổ chức tự giám sát đảm
bảo chất lượng sản phẩm, nghiệm thu theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và pháp luật về việc khi thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư không
có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu xử lý đối với các tổ chức, cá nhân khi hoạt động tư vấn đánh giá
dự án đầu tư vi phạm các quy định về điều kiện năng lực trên phạm vi cả nước.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
khi hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư vi phạm các quy định về điều kiện
năng lực trên địa bàn.
3. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân khi hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư trên địa
bàn theo quy định của Nghị định 113/CP và quy định của Thông tư này.
b) Tạm dừng hoặc đình chỉ khi tổ
chức hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư vi phạm các quy định của Nghị định
113/CP và của Thông tư này.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 26/01/2011.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư và tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ
chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem
xét, điều chỉnh./.
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc |
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
23/2010/TT-BKH ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
A. NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Chuyên đề 1: Tổng quan về dự
án đầu tư
1. Giới thiệu tổng quan về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
dự án đầu tư.
2. Khái niệm về dự án đầu tư;
3. Nguyên tắc quản lý, thực hiện dự án đầu tư.
4. Phân loại dự án đầu tư.
5. Mục đích, yêu cầu của quản lý, thực hiện dự án đầu tư
6. Nội dung quản lý dự án đầu tư.
7. Các hình thức quản lý dự án đầu tư.
Chuyên đề 2: Giám sát, đánh
giá dự án đầu tư
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
2. Vị trí, vai trò của công tác giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
3. Cơ sở pháp lý để tổ chức và tiến hành công tác giám sát và đánh giá
dự án đầu tư.
4. Nguyên tắc tổ chức và tiến hành công tác giám sát và đánh giá dự án
đầu tư.
5. Phạm vi và đối tượng của việc giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
6. Công tác tổ chức việc giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
7. Các khái niệm về giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
Chuyên đề 3: Giám sát, đánh
giá dự án đầu tư sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên
1. Mục tiêu yêu cầu
2. Theo dõi dự án đầu tư
3. Kiểm tra dự án đầu tư
4. Phạm vi yêu cầu thực hiện đánh giá dự án đầu tư
5. Các nội dung chính về đánh giá dự án đầu tư
Chuyên đề 4: Giám sát, đánh
giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác
1. Mục tiêu yêu cầu
2. Theo dõi dự án đầu tư
3. Kiểm tra dự án đầu tư
4. Phạm vi yêu cầu thực hiện đánh giá dự án đầu tư
Chuyên đề 5: Giám sát và
đánh giá tổng thể đầu tư
1. Mục tiêu yêu cầu
2. Theo dõi tổng thể đầu tư
3. Kiểm tra tổng thể đầu tư
4. Nội dung đánh giá tổng thể đầu tư nền kinh tế
5. Nội dung đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư của các Bộ, ngành, địa
phương, Tập đoàn kinh tế Nhà nước và Tổng Công ty 91 của Nhà nước.
Chuyên đề 6: Trình tự thực
hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Mục tiêu yêu cầu
2. Các tổ chức thực hiện giám sát đánh giá dự án đầu tư
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức thực hiện giám sát đánh giá dự
án đầu tư.
4. Công tác báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
5. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư
6. Trách nhiệm và xử phạt vi phạm của các tổ chức đơn vị thực hiện giám
sát, đánh giá dự án đầu tư
B. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
C. GIỚI THIỆU CÁC TÀI LIỆU
LIÊN QUAN KHÁC
D. BÀI KIỂM TRA
Ghi chú:
1. Thời lượng khóa học: 24 tiết học (tương đương học trong 03 ngày).
2. Nội dung chương trình và thời lượng nêu trên là yêu cầu tối thiểu.
3. Nội dung chương trình phải được cập nhật theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan.