Luật xây dựng năm 2014 (hiệu lực 01/01/2015)
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng, Luật Nhà ở và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
50/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014
|
LUẬT
XÂY DỰNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản
lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư
xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư
xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết
định đầu tư xây dựng.
3. Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung
về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo
phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở
xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm
vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do
mình quản lý.
5. Chỉ
giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và
thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần
đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian
công cộng khác.
6. Chỉ
giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên
thửa đất.
7. Chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không
gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công
trình.
8. Chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu
được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy
hoạch xây
dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và môi trường.
9. Chủ
đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Công
trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
11. Cốt
xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù
hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.
12. Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
13. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
14. Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có
chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người
quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
15. Dự
án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
16. Điểm
dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với
nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một
khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -
xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.
17. Giấy
phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
18. Giấy
phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định
theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
19. Giấy
phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của
công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình
hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.
20. Hoạt
động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.
21. Hoạt
động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng công trình.
22. Hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước
thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
23. Hệ
thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa,
giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công
trình khác.
24. Hoạt
động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí
nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư xây dựng.
25. Khu
chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc
hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu
du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên
cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối
hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây
dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập.
26. Lập
dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị
đầu tư xây
dựng.
27. Người
quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư
xây dựng.
28. Nhà
thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.
29. Nhà
ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền
sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
30. Quy
hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức
năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo
lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch
xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
31. Quy
hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức
năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa
giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
32. Quy
hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một
khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
33. Quy
hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng
nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
34. Sự
cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm
cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có
nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây
dựng và khai thác sử dụng công trình.
35. Tổng
thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu
tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu
tư xây dựng.
36. Thẩm
định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
37. Thẩm
tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với
những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.
38. Thi
công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
39. Thiết
bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ.
Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết
kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.
40. Thiết
kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa
chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu
tư xây dựng công trình.
41. Thiết
kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ
thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn
cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
42. Thiết
kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây
dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ
thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp
dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
43. Thiết
kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật
liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
44. Thời
hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự
báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây
dựng.
45. Vùng
quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành
chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo
đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi
trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa
của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp
phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử
dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích,
đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân
thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu
xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao
tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và
tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
5. Bảo
đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ
chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực
phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy
định của Luật này.
7. Bảo
đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Phân
định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức
năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
Điều 5. Loại và cấp công trình xây dựng
1. Công
trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.
2. Loại
công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
3. Cấp
công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích,
tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng
công trình.
Cấp công
trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy
định của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động
đầu tư xây dựng
1. Hoạt
động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu
chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện,
trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu
chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp
thuận khi quyết định đầu tư.
4. Việc
áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù
hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Bảo
đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Việc
áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây
dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp
luật có liên quan.
6. Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư
1. Chủ
đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê
duyệt dự án.
2. Tùy
thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:
a) Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ
đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng;
b) Đối
với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu
tư xây dựng;
c) Đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác
công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập
theo quy định của pháp luật;
d) Dự án
không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.
3. Căn
cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư
dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự
án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm
chủ đầu tư.
4. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm
vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án
đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại
nguồn vốn như sau:
a) Đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám
sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây
dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;
b) Đối
với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám
sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng
đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng
đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của
cộng đồng.
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây
dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo
hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo
hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo
hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo
hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo
hiểm bảo hành công trình xây dựng.
2. Trách
nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như
sau:
a) Chủ
đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có
ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc
thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà
thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với
công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp
II trở lên;
c) Nhà
thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công
trường.
3.
Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm
trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí,
số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Điều 10. Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây
dựng
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và
tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng
vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và
ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di
sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng
nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
2. Các
chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối
xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước
trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu
trong hoạt động xây dựng.
3. Từng
bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện
trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả
năng, điều kiện đảm nhận.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt
động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà
nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện
hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức,
cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật
này.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết
định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi
công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật
này.
3. Xây
dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành
lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy
lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo
vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực
đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để
khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây
dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây
dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng
vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
6. Nhà
thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng.
7. Chủ
đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây
dựng.
8. Xây
dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp
dụng cho công trình.
9. Sản
xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng,
môi trường.
10. Vi
phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh,
trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử
dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới,
lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng
chung.
12. Đưa,
nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham
gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án,
khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản
trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây
dựng
1. Quy
hoạch xây dựng gồm các loại sau:
a) Quy
hoạch vùng;
b) Quy
hoạch đô thị;
c) Quy
hoạch khu chức năng đặc thù;
d) Quy
hoạch nông thôn.
2. Quy
hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:
a) Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy
hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch
xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;
b) Quy
chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;
c) Bản
đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của
địa phương.
3. Quy
hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với
quy hoạch xây dựng
1. Yêu
cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Phù
hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
b) Tổ chức,
sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa,
trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;
c) Đáp
ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối,
thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;
d) Bảo
vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các
di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không
gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác
lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng
đặc thù, khu vực nông thôn.
2.
Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Việc
thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp
với nguồn lực huy động;
b) Cấp
độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ
cao hơn.
Điều 15. Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Quy
hoạch xây
dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để
kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng là 10 năm đối với quy hoạch
vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy
hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt.
3. Kết
quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ
quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng.
Ủy ban
nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy
hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
2. Đối
với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ
chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
quan ở địa phương.
3. Các ý
kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây
dựng
1. Việc
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức
hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp.
2. Việc
lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng được
thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức
phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
3. Việc
lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công
khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời
gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng ít nhất là 20 ngày đối với cơ quan, 40
ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
5. Cơ
quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được lấy ý kiến để hoàn thiện nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng; trường hợp không tiếp thu thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do trước khi phê duyệt quy hoạch.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.
Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư
vấn tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Khi
lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy
hoạch xây dựng theo quy định của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thiệt hại do việc lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng
lực.
3.
Khuyến khích lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức
thi tuyển đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn,
có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng đặc thù.
Điều 19. Kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Nhà
nước bảo đảm kinh phí theo quy định của pháp luật cho công tác lập quy hoạch
xây dựng.
2. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng.
Điều 20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Quy
hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng và được thực
hiện theo trình tự sau:
1. Lập,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều
tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập
đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm
định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ
quan, tổ chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện
việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai các cấp có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng và cung cấp tài liệu lưu giữ này
cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Điều 22. Quy hoạch xây dựng vùng và trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy
hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng sau:
a) Vùng
liên tỉnh;
b) Vùng
tỉnh;
c) Vùng
liên huyện;
d) Vùng
huyện;
đ) Vùng
chức năng đặc thù;
e) Vùng
dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh.
2. Trong
đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, phần quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật được cụ thể hóa thông qua các đồ án chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật.
3. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau:
a) Bộ
Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với
vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, vùng dọc tuyến
đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh;
b) Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
các vùng khác thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng gồm:
a) Xác
định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng;
b) Xác
định mục tiêu phát triển vùng;
c) Dự
báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng
giai đoạn phát triển;
d) Xác
định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn,
vùng và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn.
2. Nội
dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng gồm:
a) Quy
hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện phải xác
định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự báo về tốc độ đô thị hóa;
giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản xuất, hệ thống công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng;
b) Quy
hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù được hình thành trên cơ sở tiềm năng về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, di sản văn hóa, cảnh quan thiên
nhiên; xác định và phân tích tiềm năng phát triển, khả năng khai thác, phân
vùng chức năng, bố trí dân cư và tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp
với tính chất và mục tiêu phát triển vùng;
c) Quy
hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh phải
phân tích động lực và tác động của tuyến, hành lang đối với sự phát triển của
các khu vực dọc tuyến, các giải pháp khai thác, sử dụng đất đai, tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tính
chất của tuyến, hành lang và bảo đảm an toàn giao thông trên toàn tuyến;
d) Quy
hoạch xây dựng chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải dự báo phát triển và nhu cầu
sử dụng đất; xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối, công trình phụ
trợ, mạng truyền tải chính, mạng phân phối và phạm vi bảo vệ và hành lang an
toàn công trình;
đ) Căn
cứ quy mô, tính chất của vùng, đồ án quy hoạch xây dựng vùng được
nghiên cứu trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000;
e) Thời
hạn quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng vùng từ 20 năm đến 25 năm, tầm nhìn 50
năm;
g) Quy
hoạch xây dựng vùng được phê duyệt là cơ sở để triển khai lập quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn và quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ
Điều 24. Đối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù
1. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được lập cho các khu chức năng sau:
a) Khu
kinh tế;
b) Khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Khu du lịch, khu sinh thái;
d) Khu bảo tồn; khu di tích lịch sử - văn
hóa, cách mạng;
đ) Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục
thể thao;
e) Cảng hàng không, cảng biển;
g) Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật;
h) Khu chức năng đặc thù khác được xác
định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây
dựng khu chức năng đặc thù, trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản 2
Điều này và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý hoặc đầu tư.
Điều 25. Các cấp
độ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Quy hoạch chung xây dựng được lập cho
khu chức năng đặc thù có quy mô từ 500 héc ta trở lên làm cơ sở lập quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng được lập
cho khu vực chức năng đặc thù có quy mô dưới 500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch
chi tiết xây dựng.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập
cho các khu vực trong khu chức năng đặc thù làm cơ sở cấp giấy phép xây
dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 26. Quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù gồm:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành, xác định
phạm vi ranh giới khu chức năng đặc thù;
b) Xác định tính chất, dự báo quy mô dân số
của khu chức năng đặc thù, yêu cầu về định hướng phát triển không gian, các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Đối với quy hoạch chung xây dựng, cải
tạo khu chức năng đặc thù, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này còn phải xác định yêu cầu khu vực phải giải tỏa, khu vực được giữ lại để
chỉnh trang, khu vực phải được bảo vệ và yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của
từng khu chức năng đặc thù.
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng đặc thù bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy
mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; mô hình phát
triển, định hướng phát triển không gian các khu chức năng, trung tâm hành
chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây
xanh, thể dục, thể thao; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên cao,
trên mặt đất, dưới mặt nước và ngầm dưới mặt đất; đánh giá môi trường chiến lược;
kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung xây
dựng khu chức năng đặc thù được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 20 năm đến 25
năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu xây dựng, quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khung trong khu chức năng đặc thù.
3. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng đặc thù chuyên biệt gồm việc xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ
tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; định hướng phát triển không gian các
phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh
giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
Điều 27. Quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy
mô, phạm vi quy hoạch của phân khu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo
những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực
quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu
chức năng đặc thù gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng đặc thù bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu
đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập
quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật đối với từng lô đất; bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp
với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục
đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn khu chức năng đặc thù;
đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng đặc thù được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù được xác định trên cơ sở thời hạn quy
hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển của khu chức năng đặc thù;
d) Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu
chức năng đặc thù được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng
trong khu chức năng đặc thù và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Điều 28. Quy hoạch
chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
trong khu chức năng đặc thù gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy
mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo
cho những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực
quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong
khu chức năng đặc thù gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy
hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về
kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng được thể hiện theo tỷ lệ 1/500;
c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở kế hoạch đầu tư;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được
phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Mục 4. QUY HOẠCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN
Điều 29. Đối tượng,
cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn được lập
cho đối tượng là xã và điểm dân cư nông thôn.
2. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm các
cấp độ sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng được lập cho
toàn bộ ranh giới hành chính của xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập
cho điểm dân cư nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
nông thôn.
Điều 30. Quy hoạch
chung xây dựng xã
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã
gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất, chức năng của xã; xác định yếu
tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã; dự báo quy mô dân số, lao
động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về nguyên
tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chung xây
dựng xã gồm xác định tiềm năng, động lực phát triển, quy mô dân số, lao
động, quy mô đất đai, mạng lưới điểm dân cư nông thôn; định hướng tổ chức không
gian tổng thể toàn xã; định hướng phát triển các khu chức năng sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 10 năm đến 20 năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được
phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm
trung tâm xã, khu dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã.
Điều 31. Quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; yêu
cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn, chỉnh trang; công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng điểm dân cư nông thôn gồm xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công
trình: trụ sở làm việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo dục, y tế, văn
hóa,
thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng phục vụ sản xuất;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch căn cứ theo kế hoạch
đầu
tư và nguồn lực thực hiện;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng.
Mục 5. THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 32. Thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
Điều 33. Hội đồng
thẩm định và nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập.
Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định cùng cấp.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại
diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các chuyên gia
trong lĩnh vực có liên quan.
4. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng gồm:
a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch xây
dựng có liên quan và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31
của Luật này.
5. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch xây
dựng gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức
thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 150 của Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch xây dựng
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch xây dựng
với nhiệm vụ và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch xây dựng quy
định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
Điều 34. Thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù và quy
hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh; quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế,
quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;
c) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch,
khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu
nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc
gia;
d) Quy hoạch xây dựng khác do Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy
hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
đặc thù, trừ các quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng đặc thù.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu; quy
hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt.
5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải
được phê duyệt bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng
phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định, tại các
điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê
duyệt kèm theo.
Mục 6. ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 35. Điều kiện
điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh
khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; quy định
về bảo vệ tài nguyên và môi trường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chiến lược
quốc phòng, an ninh; dự án động lực phát triển vùng;
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý tự
nhiên, địa giới hành chính, biến động lớn về dân số và kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành của
vùng;
b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa
quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của
khu chức năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được
hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch
sử - văn hóa và ý kiến cộng đồng;
d) Có biến động về khí hậu, địa chất, thủy
văn;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích
cộng đồng.
3. Quy hoạch xây dựng nông thôn được điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh về quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Có điều chỉnh về quy hoạch xây dựng
vùng;
c) Có điều chỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương;
d) Có biến động về điều kiện địa lý, tự
nhiên.
Điều 36. Nguyên
tắc điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải
trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có,
xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ
tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với từng khu
vực; giải pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội phù
hợp với yêu cầu phát triển.
2. Nội dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh
phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này; nội dung không điều
chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn được thực hiện.
Điều 37. Các loại
điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
được quy định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực lập quy
hoạch thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng
phát triển chung của vùng, khu vực quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế - xã hội
và định hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng cao chất
lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và
không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
được quy định như sau:
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây
dựng chỉ áp dụng đối với khu chức năng đặc thù;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh
hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô ranh giới, định hướng phát triển
chung của khu vực quy hoạch và giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy
hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng;
c) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh;
bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc
thù hoặc quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có
trên cơ sở phân tích, làm rõ nguyên nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc điều chỉnh; giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy
hoạch xây dựng.
Điều 38. Trình tự
điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức năng đặc thù,
khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng,
cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng.
3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch
xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này.
Điều 39. Trình tự
điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
lập báo cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức
xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung
quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ
sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây
dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng
phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
Mục 7. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 40. Công bố
công khai quy hoạch xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai.
2. Nội dung công bố công khai quy hoạch
xây dựng gồm nội dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến
quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố công khai cho
tổ chức, cá nhân biết, giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều 41. Trách
nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng được
quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp
với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng vùng liên
tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trừ các quy hoạch quy
định tại điểm a khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì phối
hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây
dựng khu chức năng đặc thù thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch xây dựng
phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù được phê duyệt
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát
việc thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông
thôn.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy
hoạch xây dựng được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng.
6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch
xây dựng nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy
hoạch xây
dựng đã được phê duyệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Hình thức
công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt
phải được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng.
2. Ngoài hình thức công bố theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền còn quyết định các hình thức công bố
công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch xây
dựng có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;
b) Trưng bày công khai, thường xuyên, liên
tục các pa-nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch
xây
dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi
tiết xây dựng;
c) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy
hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 43. Cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng;
b) Giải thích quy hoạch xây dựng;
c) Cung
cấp thông tin bằng văn bản.
2. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm
xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác
liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy
hoạch xây dựng do mình quản lý.
Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các
thông tin khi có yêu cầu.
Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có
trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải nộp phí
về việc cung cấp thông tin mà mình yêu cầu.
4. Cơ
quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời
gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.
Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Việc
cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Cắm
mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê
duyệt.
3. Sau
khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm sau:
a) Tổ
chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày
đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải
được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê
duyệt;
b) Tổ
chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng sau khi đã có nhà đầu tư được lựa chọn.
4. Trách
nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới được quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Hồ
sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.
6. Mốc
giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các
chỉ số theo quy định, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông
qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.
7. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.
8. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và
có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
9. Khi
quy hoạch xây dựng được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy
hoạch điều chỉnh.
10.
Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá
hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Mục 8. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 45. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng
1. Việc
quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc
đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 46. Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây
dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
2. Địa
điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng đặc
thù và khu vực nông thôn.
Điều 47. Giấy phép quy hoạch xây dựng
1. Giấy
phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy
hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt.
2. Việc
cấp giấy phép quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát
phát triển của khu chức năng đặc thù, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng,
quy định quản lý theo quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.
3. Nội
dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch,
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử
dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên
mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời
hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng.
4. Thẩm
quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư
xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho các dự án
đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
6. Chính
phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự cấp giấy phép quy hoạch xây dựng.
Điều 48. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng
đặc thù thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh gồm:
a) Xác
định danh mục chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án ưu tiên đầu tư xây
dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
b) Thu
hút, điều phối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
c) Rà
soát, điều chỉnh và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh;
d) Chủ
trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh
theo giai đoạn thực hiện quy hoạch.
3. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch
đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng
và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng.
Chương III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án
đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng
và nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án
đầu tư xây
dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của
dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C
theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Dự án
đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng
khác nhau.
Điều 50. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình
tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp
xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án
thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư
để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập.
Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong
nội dung quyết định đầu tư.
3. Căn
cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực
hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 51. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án
đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
1. Phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi
có dự án đầu tư xây dựng.
2. Có
phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
3. Bảo
đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
4. Bảo
đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án.
5. Tuân
thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi
đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của
từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Đối
với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết
định.
3. Dự án
đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong
các trường hợp sau:
a) Công
trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công
trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Khi
xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng
1. Sự
cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự
kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu
cầu sử dụng đất và tài nguyên.
4.
Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết
bị phù hợp.
5. Dự
kiến thời gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ
tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu
có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.
Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thiết
kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với
công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa
vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện
các nội dung sau:
a) Vị
trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình
thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b)
Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải
pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết
cấu chính của công trình xây dựng;
d) Giải
pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây
dựng cho từng công trình;
đ)
Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng,
chống cháy, nổ;
e) Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập
thiết kế cơ sở.
2. Các
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự
cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và
diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả
năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn
công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu
cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng
xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận
hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;
c) Đánh
giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng,
chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng
mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử
dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế
phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
đ) Các
nội dung khác có liên quan.
Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thiết
kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các
nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm
thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện
tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây
dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi
trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 56. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án
đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ
trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ
trình thẩm định dự án của chủ đầu tư;
b) Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng;
c) Các
tài liệu, văn bản có liên quan.
3. Nội
dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 57. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối
với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định
tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án
đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế
công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng.
4. Đối
với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được
quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng,
công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng;
b) Dự án
sử dụng vốn khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do
người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án;
c) Dự án
thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có phần
góp vốn của nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đầu tư thẩm định các nội dung khác trong Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng.
5. Đối
với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a)
Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này;
b)
Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c)
Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, trừ các công trình cấp
đặc biệt, cấp I và công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
6. Dự án
đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm
quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa
chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực
hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho
việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết
kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Cơ
quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
9. Tổ
chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không
được tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do mình lập.
Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Thẩm
định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội
dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng
được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công
trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với
hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự
phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với
công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự
phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư
vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp
của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với
yêu cầu của thiết kế cơ sở.
3. Các
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định
gồm:
a) Đánh
giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả
năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong
từng thời kỳ;
b) Đánh
giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải
phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các
yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực
hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; các giải pháp bảo vệ môi trường;
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh
giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ,
phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối
với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh
giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu
quả về kinh tế - xã hội;
b) Xem
xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải
phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh,
môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Sự hợp lý
của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho
công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối
với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy nổ;
d) Đánh
giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công
trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh
giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;
tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây
dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình;
e) Điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết
kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thời
gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Thời
gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc
gia;
2. Thời
gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
3. Thời
gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
4. Thời
gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
5.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải
báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn
không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối
với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng
tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b) Người
đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật quyết định đầu tư dự án.
3. Đối
với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu
tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Các trường
hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
gồm:
a) Do
ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất
khả kháng khác;
b) Xuất
hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng
minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
c) Khi
quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
d) Khi
chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố
trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để
tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
2. Việc
điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.
3. Việc
điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ
sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận.
4.
Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây
dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Việc
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.
6. Chính
phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng.
Mục 3. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ
quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết
định đầu
tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên
ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an
ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
3. Thuê
tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn
khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ
đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý
thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng
đồng.
5. Ban
quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý
dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án
thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
3. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực có trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này,
trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
b) Bàn
giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường
hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành,
khai thác sử dụng công trình.
4. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu
và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Điều 64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ
đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để
trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với dự án được quy định
tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự
án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu
cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
Điều 65. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ
đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện một,
một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.
2. Chủ
đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền
cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.
Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nội
dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc;
khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí
đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây
dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ
thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự
án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự
án quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Người
quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án.
Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi
công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã
được người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện
pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây
dựng được duyệt.
3. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ
thực hiện hợp đồng xây dựng.
4.
Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công
trình.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau:
a) Lập,
quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;
b) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý
dự án;
c) Lựa
chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Tổ
chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu
tư xây
dựng một dự án theo thẩm quyền;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Xác
định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự
án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa
chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật
này;
c) Chịu
trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được
cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa
chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của
người quyết định đầu tư;
đ) Tổ
chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;
e) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với
người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu
hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn
vay;
h) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng
1. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Thực
hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
b) Đề
xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với
chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
c) Thuê
tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực
hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
c) Báo
cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
d) Chịu
trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án,
quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nhà
thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được
giao;
b) Được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của
pháp luật;
c) Từ
chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
d) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà
thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực
hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Chịu
trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Bồi
thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp
đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định dự
án đầu tư xây dựng
1. Cơ
quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công
tác thẩm định dự án và giải trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí
thẩm định dự án theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Yêu
cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực
kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần thiết;
d) Bảo
lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định
dự án.
2. Cơ
quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm
định nội dung của dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông
báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm
định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm
định dự án của mình.
Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu
tư xây dựng
1. Người
quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Phê
duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán
vốn đầu tư xây dựng;
b) Không
phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
c) Đình
chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực
hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thay
đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp
với quy định tại Điều 61 của Luật này;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Tổ
chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;
b) Bảo
đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
c) Kiểm
tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh
giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
d) Phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;
đ) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 73. Loại hình khảo sát xây dựng
1. Khảo
sát địa hình.
2. Khảo
sát địa chất công trình.
3. Khảo
sát địa chất thủy văn.
4. Khảo
sát hiện trạng công trình.
5. Công
việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư
quyết định.
Điều 74. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng
1. Nhiệm
vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với
loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của
việc lập thiết kế xây dựng.
2. Phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây
dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp
dụng.
3. Công
tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo
đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.
4. Kết
quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực,
khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.
5. Nhà
thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.
Điều 75. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng
1. Cơ
sở, quy trình và phương pháp khảo sát.
2. Số
liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.
3. Kết
luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây
dựng
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau:
a) Thực
hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực;
b) Đàm
phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo
sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;
c) Phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết
kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo
sát xây dựng;
d) Điều
chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây
dựng;
đ) Đình
chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy
định của pháp luật;
e) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa
chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường
hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
b) Cung
cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công
tác khảo sát;
c) Xác
định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo
sát xây dựng thực hiện công việc;
d) Thực
hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết;
đ) Tổ
chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo
sát theo quy định của pháp luật;
e) Bồi
thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp
đồng khảo sát xây dựng;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Nhà
thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan
theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng;
b) Từ
chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng;
c) Thuê
nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát
xây dựng;
d) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
2. Nhà
thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực
hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo
sát xây dựng;
b) Đề
xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến giải pháp thiết kế;
c) Chịu
trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực
hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có)
và kết
quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải
chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Bồi
thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin,
tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và
vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
đ) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết
kế xây
dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế
cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo
thông lệ quốc tế.
2. Thiết
kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính
chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số
bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3. Thiết
kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước
như sau:
a) Thiết
kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết
kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết
kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết
kế theo các bước khác (nếu có).
4. Hồ sơ
thiết kế xây
dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài
liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ
thuật (nếu có).
5. Chính
phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng.
Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
1. Đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây
dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự
nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội
dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước
thiết kế.
3. Tuân
thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng
vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu
có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an
toàn khác.
4. Có
giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý;
bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm
điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều
kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai
thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử
dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết
kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Nhà
thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công
trình và công việc do mình thực hiện.
7. Thiết
kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
a) Thiết
kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ
gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn
250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các
công trình lân cận.
Điều 80. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở
1.
Phương án kiến trúc.
2.
Phương án công nghệ (nếu có).
3. Công
năng sử dụng.
4. Thời
hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.
5.
Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
6. Chỉ
dẫn kỹ thuật.
7.
Phương án phòng, chống cháy, nổ.
8.
Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
9. Giải
pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
10. Dự
toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng.
Điều 81. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng
1. Công
trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển
hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi
tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
2. Chi
phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được tính
trong tổng mức đầu tư của dự án.
3. Tác
giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây
dựng và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy
định.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng.
Điều 82. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
1. Đối
với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
b) Người
quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường
hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với
công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Phần thiết kế công nghệ và
nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
thẩm định;
b) Người
quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường
hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với
trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng công trình.
3. Đối
với công trình xây dựng sử dụng vốn khác được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp
thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình
công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ (nếu có), dự toán xây
dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
thẩm định;
b) Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình
xây dựng còn lại;
c) Người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng.
4. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động,
năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực
hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
5. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về
môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật
khi thẩm định thiết kế xây dựng.
6. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
Điều 83. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Sự
phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
a) Thiết
kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;
b) Thiết
kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước,
so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ
thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.
2. Sự
hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình.
3. Sự
tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về
sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình.
4. Đánh
giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công
trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận.
5. Sự hợp lý
của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình
có yêu cầu về công nghệ.
6. Sự
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
7. Sự
phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng
đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình;
xác định giá trị dự toán công trình.
8. Điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
Điều 84. Điều chỉnh thiết kế xây dựng
1. Thiết
kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
a) Khi điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
b) Trong
quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo
đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.
2. Khi
điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi
về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết
cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của
công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê
duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế
xây dựng
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau:
a) Tự
thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực
hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Đàm
phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế
thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Yêu
cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu
thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp
nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;
d) Đình
chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa
chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế
xây dựng;
b) Xác
định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
c) Cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;
d) Thực
hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
đ) Trình
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng;
e) Lưu
trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
g) Bồi
thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
h) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình
1. Nhà
thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
công tác thiết kế xây dựng;
b) Từ
chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết
kế xây dựng;
c) Quyền
tác giả đối với thiết kế xây dựng;
d) Thuê
nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế
xây dựng;
đ) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Nhà
thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ
được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng
lực hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Tuân
thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế
xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp
đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm
nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất
lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế
xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và
trước pháp luật;
d) Giám
sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
đ) Không
được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong
nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;
e) Bồi
thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh
hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 87. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng
1. Cơ
quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công
tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần
thiết;
b) Thu
phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và
lệ phí;
c) Mời
chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn
có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm
định khi cần thiết;
d) Bảo
lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng.
2. Cơ
quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:
a) Thẩm
định nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông
báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm
định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng của mình.
Điều 88. Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng
1. Chủ
đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham
gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực
hiện.
2. Hồ sơ
phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công
trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo
quy định của pháp luật.
3. Việc
lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
Chương V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước
khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Công
trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công
trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
đầu tư;
c) Công
trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công
trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công
trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có
quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở
thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và
tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công
trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay
đổi kết
cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi
trường, an toàn công trình;
h) Công
trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với
đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công
trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn được duyệt;
k) Công
trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở
riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ
đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các
điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây
dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại
địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy
phép xây dựng gồm:
a) Giấy
phép xây dựng mới;
b) Giấy
phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy
phép di dời công trình.
4. Công
trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã
có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.
5. Đối
với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho
một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật
thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên
công trình thuộc dự án.
2. Tên
và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa
điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình
theo tuyến.
4. Loại,
cấp công trình xây dựng.
5. Cốt
xây dựng công trình.
6. Chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật
độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số
sử dụng đất (nếu có).
9. Đối
với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội
dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện
tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng
hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời
hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây
dựng.
Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
trong đô thị
1. Phù
hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị
đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phù
hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
3. Bảo
đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công
trình thủy
lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch
sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại
và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Thiết
kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82
của Luật này.
5. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định
tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.
Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
không theo tuyến ngoài đô thị
1. Phù
hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đáp
ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng
lẻ
1. Điều
kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù
hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo
đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích
lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc
hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết
kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của
Luật này;
d) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và
Điều 97 của Luật này.
2. Đối
với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối
với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều
kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc
khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù
hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy
hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ
đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong
giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu
mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối
với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3,
4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối
với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối
với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết
thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ
quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công
trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng
và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối
với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc
xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa,
cải tạo.
Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
1. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản
sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Bản
vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với
công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn
đối với
công trình liền kề.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản
sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Bản
sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;
d) Bản
vẽ thiết kế xây dựng;
đ) Bản
kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:
a) Các
tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và
phương án tuyến;
c) Quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai.
4. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:
a) Các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Văn
bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo.
5. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:
a) Các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản
sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công
trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
6. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:
a) Các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để
thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc
hợp đồng thuê công trình;
b) Bản
sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công
trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.
7. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ
chức quốc tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 96. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
1. Đơn
đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
2. Bản
sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công
trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Bản
vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề
nghị được cải tạo.
4. Đối
với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được
xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường
hợp di dời công trình
1. Đơn
đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.
2. Bản
sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy
tờ hợp
pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
3. Bản
vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công
trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính;
bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng,
mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.
4. Báo
cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
5.
Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm:
a) Phần
thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến;
giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực;
giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công
trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân
thực hiện di dời công trình;
b) Phần
bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình.
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong
quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong
các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây
dựng:
a) Thay
đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô
thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay
đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số
tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi
điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh
hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn
đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản
vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép
xây dựng;
d) Báo
cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng
lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an
toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước
thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công
trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây
dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian
gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà
chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng mới.
2. Hồ sơ
đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn
đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối
với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết
thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì
chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề
nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến
khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi
ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy
phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị
rách, nát.
Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
1. Giấy
phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giấy
phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ
đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn
ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Sau
10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ
đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ
quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng
và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây
dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử
của Sở Xây dựng.
Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy
phép xây dựng
1. Quy
trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như
sau:
a) Chủ
đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây
dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi
giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để
chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy
định;
c) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm
định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu
không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng
văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ
sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung
hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về
lý do không cấp giấy phép;
d) Căn
cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan
đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Trong
thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ
sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên,
nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp
giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy
phép xây dựng;
e) Kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải
xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp
cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép
xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này.
2. Quy
trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ
đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây
dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Việc
nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ
đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép
xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi
tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ
đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
4.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn
ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời
thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm
định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
5. Chính
phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng,
từng loại công trình.
6. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và
thu hồi giấy phép xây dựng
1. Bộ
Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây
dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa,
công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các
tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở
Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan
này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình,
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các
công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi
giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1. Niêm
yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy
phép xây dựng.
2. Theo
dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để
cấp giấy phép xây dựng.
3. Cấp
giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102
của Luật này.
4. Chủ
trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây
dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây
dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.
5. Người
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy
định của pháp luật.
Điều 105. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp
giấy phép xây dựng
1. Thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.
2. Thực
hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy
phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp
giấy phép xây dựng
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu
cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các
quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu
nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây
dựng;
c) Được
khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp
đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng;
c) Thông
báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình;
d) Thực
hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
Chương VI
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc
khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có
mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có
giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng
theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có
thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được
phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp
đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa
chọn;
đ) Được
bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;
e) Có
biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc
khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
Điều 108. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân
các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Thời
hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án
đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
3. Việc
bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận
giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.
4. Bảo
đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
Điều 109. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Chủ
đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ
trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên,
quy mô công trình;
b) Ngày
khởi công, ngày hoàn thành;
c) Tên,
địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây
dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
d) Bản
vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây
dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản
lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
a) Xung
quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ
nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
b) Việc
bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp
với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của
địa điểm xây dựng;
c) Vật
tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế
tổng mặt bằng thi công;
d) Trong
phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt
bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà
thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp,
không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng.
Điều 110. Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng
1. An
toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.
2. Vật
liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây
dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
3. Vật
liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp
với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ưu
tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật
(nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định.
Mục 2. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 111. Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
1. Tuân
thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an
toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo
đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm
và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và
tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
3. Thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình,
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
4. Sử
dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết
kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
5. Thực
hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước
thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình
xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Nhà
thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình và công việc xây dựng.
Điều 112. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi
công xây dựng công trình
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau:
a) Tự
thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công
xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
b) Đàm
phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Đình
chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây
dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
d) Dừng
thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu
quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi
trường;
đ) Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc
trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa
chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây
dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây
dựng;
b) Phối
hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi
công xây dựng;
c) Tổ
chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp
với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
d) Kiểm
tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ
chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
e) Thuê
tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công
trình khi cần thiết;
g) Xem
xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình
thi công xây dựng;
h) Lưu
trữ hồ sơ xây dựng công trình;
i) Chịu
trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết
bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
k) Bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây
dựng
1. Nhà
thầu thi công xây dựng có các quyền sau:
a) Từ
chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b)
Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo
đảm chất lượng và hiệu quả;
c) Yêu
cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d) Dừng
thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc
bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
đ) Yêu
cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;
e) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Nhà
thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ
được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng
đã ký kết;
b) Lập
và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ
thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Thi
công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Có hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công
trình;
đ) Tuân
thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;
e) Chịu
trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết
bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
g) Quản
lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường;
h) Lập
bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
i) Bảo
hành công trình;
k) Bồi
thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại,
không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất
lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Chịu
trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do
nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng
đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
m) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc
thi công xây dựng
1. Nhà
thầu thiết kế có các quyền sau:
a) Các
quyền quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;
b) Yêu
cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
c) Từ
chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư;
d) Từ
chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng
thiết kế;
đ) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Nhà
thầu thiết kế có các nghĩa vụ sau:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này;
b) Cử
người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp đồng,
người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
hành vi vi phạm của mình và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình
gây ra;
c) Tham
gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng với chủ đầu
tư;
d) Xem
xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất hợp lý trong thiết
kế xây dựng;
đ) Khi
phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời
cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý;
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Trong
quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách
nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi
công làm việc trên công trường xây dựng.
2. Chủ
đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi
công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy
định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc
tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi
xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
3. Nhà
thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và
các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa
vào sử dụng.
Điều 116. Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công
trình
Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách
nhiệm:
1. Lập
và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây
dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng
ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bồi
thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.
Điều 117. Di dời công trình xây dựng
1. Việc
di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình,
không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối
với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.
2. Khi
di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy
phép di dời công trình xây dựng.
3. Nhà
thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân
cận, bảo vệ môi trường.
Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc
phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;
b) Công
trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công
trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Luật này;
d) Công
trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép
đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội
dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công
trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở
riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
2. Việc
phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phá
dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có);
b) Phá
dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt,
bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Trách
nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Tổ
chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải
chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;
c) Người
có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định
trái với quy định của pháp luật.
Điều 119. Sự cố công trình xây dựng
1. Trong
quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát
hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn
tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm sau:
a) Kịp thời
yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các
biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
b) Thực
hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy
ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
liên quan;
c) Bảo
vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi
phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;
b) Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.
3. Công
trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử
dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho
phép.
4. Tổ
chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và
chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 3. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 120. Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công
trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn
lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Nhà nước
khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Việc
giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thực
hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian
thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
b) Giám
sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng,
chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
c) Trung
thực, khách quan, không vụ lợi.
3. Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám
sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động,
bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ
tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.
Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám
sát thi công xây dựng công trình
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau:
a) Tự
thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;
b) Đàm
phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát
và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp
đồng đã ký kết;
c) Thay
đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người
giám sát không thực hiện đúng quy định;
d) Đình
chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo
quy định của pháp luật;
đ) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa
chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây
dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công
trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;
b) Thông
báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
c) Xử lý
kịp thời những đề xuất của người giám sát;
d) Thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi
công xây dựng công trình;
đ) Lưu
trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;
e) Bồi
thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám
sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết
kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 122. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình
1. Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:
a) Tham
gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;
b) Yêu
cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê
duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;
c) Bảo
lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
d) Tạm
dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an
toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư
để xử lý;
đ) Từ
chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
e) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Thực
hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
b) Không
nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Từ
chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề
xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;
đ) Giám
sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;
e) Bồi
thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng
thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc
người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 123. Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Việc nghiệm
thu công trình xây dựng gồm:
a)
Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai
đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;
b)
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để
đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng
mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác,
sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng
vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.
3. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức,
cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi
nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công
trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công
trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng
vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và
khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công
tác nghiệm thu được quy định như sau:
a) Hội
đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
b) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư
đối với các công trình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố
công trình xây dựng.
Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc
bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã
thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về
xây dựng;
b) Bảo đảm
an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà
thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do
mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường
hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì
chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng
công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao
công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
3. Khi
bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu
tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình
bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và
các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4.
Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ
đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Mục 4. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 125. Bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành
thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội
dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng,
khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Thời
gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định
theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp
đồng cung cấp thiết bị.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.
Điều 126. Bảo trì công trình xây dựng
1. Yêu
cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Công
trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được
bảo trì;
b) Quy
trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng
mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với
mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết
bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình;
c) Việc
bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.
2. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình
xây dựng, máy, thiết bị công trình.
3. Việc
bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế
hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng và trách nhiệm công bố
công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.
Điều 127. Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng
1. Chủ
đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình
hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh
hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường
và của cộng đồng.
2. Khi
quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư,
chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về
quyết định của mình.
3. Việc
khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục
sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết
thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng
(nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình.
Mục 5. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều 128. Công trình xây dựng đặc thù
1. Công
trình xây dựng đặc thù gồm:
a) Công
trình bí mật nhà nước;
b) Công
trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công
trình xây dựng tạm.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 129. Xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công
trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật
nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức
thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế,
thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng.
3. Chính
phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước.
Điều 130. Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp
1. Công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu
cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác.
2. Cơ
quan, tổ
chức, cá nhân được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh
khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù
hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây
dựng công trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn
chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra.
Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công
trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng
công trình chính.
2. Chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây
dựng được duyệt.
3. Công
trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai
thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây
dựng được duyệt.
Chương VII
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù
hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng
phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù
hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà
nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và
thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát
chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá
xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong
phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên
cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn
về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng.
5. Chi
phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo
quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 133. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nội
dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá
gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây
dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa
vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 134. Tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng
mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ
là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội
dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều
135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng
mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ
sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu
tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực
hiện.
4. Tổng
mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản
lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây
dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để
thực hiện dự án.
5. Tổng
mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều
chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với
dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu
tư quyết định.
Điều 135. Dự toán xây dựng
1. Dự
toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu,
công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức,
giá xây dựng.
2. Nội
dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.
3. Dự
toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm
phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự
toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
a) Điều
chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật
này;
b) Được
phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ
cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê
duyệt;
c) Việc
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc
điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư quyết định.
Điều 136. Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá
xây dựng
1. Hệ
thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí.
Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp
cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công
trình.
2. Đơn
giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức
xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết
khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng.
3. Hệ
thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ
số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công
trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
Bộ Xây
dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
Điều 137. Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng
1. Việc
thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ
thanh toán.
2. Công
trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải
thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước,
người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới
hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của Chính phủ.
3. Thanh
toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều
147 của Luật này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng
1. Hợp
đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
2.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
a) Tự
nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo
đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã
hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d)
Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa
thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu
(nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
a) Các
bên hợp
đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công
việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các
thỏa thuận khác;
b) Trung
thực, hợp tác và đúng pháp luật;
c) Không
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Ngôn
ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng
có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn
ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
5. Hợp
đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng
1. Hợp
đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người
ký kết hợp
đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
b) Bảo
đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
138 của Luật này;
c) Bên
nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng
theo quy định của Luật này.
2. Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp
đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa
thuận.
Điều 140. Các loại hợp đồng xây dựng
1. Hợp
đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực
hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo
tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp
đồng tư vấn xây dựng;
b) Hợp
đồng thi công xây dựng công trình;
c) Hợp
đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
d) Hợp
đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa
trao tay;
đ) Hợp
đồng xây dựng khác.
3. Theo
hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp
đồng trọn gói;
b) Hợp
đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp
đồng theo thời gian;
đ) Hợp
đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp
đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp
đồng xây dựng khác;
h) Hợp
đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng này.
Điều 141. Nội dung hợp đồng xây dựng
1. Hợp
đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
a) Căn
cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn
ngữ áp dụng;
c) Nội
dung và khối lượng công việc;
d) Chất
lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời
gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp
đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp
đồng xây dựng;
g) Bảo
đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
h) Điều
chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
l) Tạm
ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
m) Giải
quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi
ro và bất khả kháng;
o) Quyết
toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các
nội dung khác.
2. Đối
với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây
dựng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 142. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ
hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật
này và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài
liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Văn
bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
b) Điều
kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây
dựng;
c) Điều
kiện chung của hợp đồng;
d) Hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;
đ) Các
bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ
dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;
g) Biên
bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
h) Các
phụ lục của hợp đồng;
i) Các
tài liệu khác có liên quan.
3. Thứ
tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia
hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa
thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều
chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng
và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng
xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các
trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp
luật khác có liên quan;
b) Khi
Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp
đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi
dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng
có thỏa thuận khác;
d) Các
trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài
các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc
điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn
giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương
pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù
hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi
điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện
hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được
người quyết định đầu tư cho phép.
Điều 144. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc
thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
2. Các
bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên
giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu
sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp
đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Đối
với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá
hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương
ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối
với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên
cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc
đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.
6. Đối
với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác
định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt
động của chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
7. Đối
với hợp
đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở
chi phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi
nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.
8. Việc
thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng
được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng
tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử
dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận
nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các
bên hợp
đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường
hợp sau:
a) Bên
giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu
không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp
đồng đã ký kết;
b) Bên
nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu
vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên
giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên
nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Bên
nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp
đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên
nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên
giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Do
lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã
thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Bên
giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận
của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trước
khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong
đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây
thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt
hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
1.
Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng.
2. Đối
với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá
12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi
phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có)
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
3. Bên
nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường
hợp sau:
a) Chất
lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời
hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
b) Do
nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong
thời hạn bảo hành.
4. Bên
giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
a) Do nguyên
nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn,
thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu
kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên
giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với
các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng
hoặc sửa đổi công việc;
c)
Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung
cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời
gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên
giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5.
Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp
dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên
kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với
mức tổn thất của bên kia.
6.
Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi
phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên
vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
7.
Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới
thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên
kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8.
Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định
như sau:
a) Tôn
trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp
đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
b) Các
bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường
hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải
quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của
pháp luật.
Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng
1. Bên
nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp
với
loại hợp
đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng
xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Thời
hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa
thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời
hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn
thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu
có). Trường
hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực
hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.
3. Hợp
đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các
bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp
đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của
pháp luật.
4. Thời
hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp
đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp
đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật
này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp
đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng
1. Cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp
với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
2. Nhà
thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân
thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng cấp giấy phép hoạt động.
3. Những
chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành
nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực
tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm
khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ
huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định
giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ
chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ
Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành
nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu
là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.
Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ
quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này
có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
2. Cá
nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có
trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Có
thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề;
c) Đã
qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan
đến lĩnh vực hành nghề.
3. Thẩm
quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định
như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở
Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính
phủ có thẩm
quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn
lại.
Điều 150. Điều kiện của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây
dựng
1. Có đủ
điều kiện năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp.
2. Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây
dựng.
Điều 151. Điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư
xây dựng
1. Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra dự án
đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân
đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập, thẩm
tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây
dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu
cầu của dự án đầu tư xây dựng.
Điều 152. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ
chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo
quy mô, loại dự án;
b) Cá
nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản
lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và
chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết
định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc
của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập;
b) Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc
quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
c) Có cơ
cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn
phòng làm việc ổn định;
d) Cá
nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản
lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và
chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.
Điều 153. Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Có đủ
năng lực khảo sát xây dựng.
2. Mỗi
nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo
sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành
nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham
gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công
việc được giao.
3. Máy,
thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm
an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.
4. Phòng
thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy
định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công
nhận.
Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình
1. Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
2. Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của
loại, cấp công trình.
Điều 155. Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây
dựng công trình, kiểm định xây dựng
1. Có đủ
điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám sát thi công xây dựng công
trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá
nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.
Điều 156. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
1. Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Cá
nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.
Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Có đủ
năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công
trình xây dựng.
2. Chỉ
huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng
công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.
3. Có
thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.
Điều 158. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập
Cá nhân
hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình, giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công
trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có
đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung hành nghề;
2. Có
chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc thực hiện.
Điều 159. Quản lý và giám sát năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ
chức tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực
hoạt động xây dựng của mình với Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng nơi có trụ sở chính
của tổ chức.
2. Cá
nhân hành nghề độc lập trong hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông
tin về năng lực hành nghề của mình với Sở Xây dựng nơi thường trú.
3. Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân để đăng tải trên
trang thông tin điện tử do mình quản lý; kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của các chủ đầu tư, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
4. Chủ
đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc kê khai năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng của nhà thầu dự thầu phù hợp với yêu
cầu của gói thầu và thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng ký
theo quy định tại Điều này.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 160. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
xây dựng
1. Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
3. Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
4. Tổ
chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định
dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
5. Hướng
dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng
lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây
dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây
dựng công trình.
6. Cấp,
thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
8. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về
xây dựng.
9. Đào
tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Quản
lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
12. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; chỉ
đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch; ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về xây dựng.
2. Chỉ
đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp
quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề
quan trọng, phức tạp vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng.
Điều 162. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
trong hoạt động đầu tư xây dựng và có trách nhiệm sau:
1. Chủ
trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây
dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về
xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, ban hành các văn
bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền.
3. Tổ
chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự
án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
4. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn
của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức
tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu
tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực
hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức và xét
duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.
5. Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong
hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
6. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
7. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về
xây dựng.
8. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng cho cán bộ,
công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
9. Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao
động, môi trường trong thi công xây dựng công trình.
10.
Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các dự án.
11. Quản
lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
12. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
13. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu tư xây dựng được Chính phủ giao.
Điều 163. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau:
a) Phối
hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo
quy định của Luật này;
b)
Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Xây
dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng
cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
c) Theo
dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng
công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối
hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban
nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Các
bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban
hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng,
kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối
hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban
nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng
về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Tổng
hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng và chịu
trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý
được phân công;
d) Thực
hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 164. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp
của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối
hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo
dõi, kiểm
tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi
quản lý được phân công;
c) Thực
hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
d) Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ,
công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công
chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Phối
hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo
dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản
lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi
quản lý được phân công;
c) Thực
hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng
hợp, theo dõi;
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Thanh tra xây dựng
1. Thanh
tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về
hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng tại địa
phương.
3. Thanh
tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Thanh
tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu
tư xây dựng;
b) Phát
hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về thanh tra xây dựng.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 166. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án
đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không
phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện
theo quy định của Luật này.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn nhà nước được thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức
quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 62 của Luật này.
3. Công
trình được xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp về
kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 167. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật xây
dựng số 16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi
hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 168. Quy định chi tiết
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Ý KIẾN