Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Tải văn bản (file .doc)
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
Số: 03/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2013/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Nghị định số 102/2013/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sau đây được
viết tắt là Nghị định số 102/2013/NĐ-CP).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư
này là phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 và Điều 2
của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là người lao động nước
ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh nghiệp nước ngoài
không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện đối
với “chuyên gia” theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số
102/2013/NĐ-CP.
2. Người lao động nước ngoài
làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là người lao
động nước ngoài không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn
nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho
một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều
kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham
gia cung cấp dịch vụ.
3. Nhà quản lý, giám đốc điều hành quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là người lao động nước ngoài
trực tiếp tham gia quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp bao gồm việc chỉ đạo tổ
chức, doanh nghiệp hoặc đơn vị trực thuộc tổ chức, doanh nghiệp đó; giám sát và
kiểm soát công việc của các nhân viên chuyên môn, nhân viên quản lý hoặc nhân
viên giám sát khác.
Chương II
Điều 3. Nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người sử dụng
lao động (trừ nhà thầu) dự kiến tuyển người lao động nước ngoài, người sử dụng
lao động phải báo cáo giải trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
số 102/2013/NĐ-CP về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: vị trí
công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm
việc và nộp trực tiếp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) nơi người sử dụng lao động đặt
trụ sở chính theo Mẫu số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Người sử dụng lao động đã được chấp thuận sử dụng
người lao động nước ngoài mà có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài thì phải nộp trực tiếp báo cáo giải trình điều chỉnh, bổ sung trước ít
nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến tuyển mới, tuyển thêm hoặc tuyển để thay thế
người lao động nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử
dụng lao động đặt trụ sở chính theo Mẫu số 2 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo
việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới từng người sử dụng lao
động theo Mẫu số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải
trình hoặc báo cáo giải trình điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài của người sử dụng lao động.
Điều 4. Nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
Đề nghị tuyển người lao động Việt
Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài theo quy
định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì trước ít nhất 02 tháng
đối với đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và trước ít nhất
01 tháng đối với đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam, nhà thầu có
trách nhiệm gửi đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện tới Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu sau khi có xác nhận của chủ đầu tư
về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung
số lao động nước ngoài đã xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chủ
đầu tư phải xác nhận về việc chấp thuận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu
lao động nước ngoài cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này
và trước khi tuyển người lao động nước ngoài theo phương án điều chỉnh, bổ sung
thì nhà thầu phải thực hiện việc đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các
vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều
này.
CẤP GIẤY PHÉP LAO
ĐỘNG
Điều 5. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5 và Khoản 8 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện như
sau:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người
sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số
102/2013/NĐ-CP, thực hiện như sau:
a) Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú
tại Việt Nam thì phải có Phiếu lý lịch tư pháp do Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia cấp hoặc trường hợp đang cư trú tại Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư
pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp và văn bản xác
nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Trường hợp người lao động nước ngoài chưa từng cư
trú tại Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 102/2013/NĐ-CP, thực hiện như sau:
a) Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý,
giám đốc điều hành thì phải có một trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành gồm: giấy phép lao động hoặc hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm có
xác định người lao động nước ngoài đó đã làm việc ở vị trí quản lý, giám đốc
điều hành;
- Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều
hành do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động nước ngoài đó đã từng
làm việc xác nhận.
b) Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia
thì phải có một trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh là người lao động nước ngoài có
trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 05 năm làm việc
trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
- Văn bản xác nhận là chuyên gia do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tại nước ngoài công nhận.
c) Đối với người lao động nước ngoài là lao động kỹ
thuật thì phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào
tạo chuyên ngành kỹ thuật với thời gian ít nhất 01 năm;
- Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm làm việc
trong chuyên ngành kỹ thuật được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người
lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
4. Văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước
ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là thông
báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về vị trí công việc được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài hoặc văn
bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người
lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động
Việt Nam.
5. Văn bản chứng minh quy định tại Điểm a, Điểm c và
Điểm g Khoản 8 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau
đây:
- Hợp đồng lao động;
- Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động;
- Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài;
- Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người
lao động nước ngoài.
Điều 6. Giấy phép
lao động
1. Mẫu giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2
Điều 12 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Thể thức của giấy phép lao động:
Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x
29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, tráng nhựa; trang 2 có nền màu
trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao.
b) Nội dung của giấy phép lao động theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy phép lao động do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức in ấn và phát hành thống nhất.
Điều 7. Các trường
hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động bị mất, bị hỏng.
2. Thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động đã
cấp: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu; địa điểm làm việc.
Địa điểm làm việc ghi trên giấy phép lao động là địa
chỉ nơi người lao động nước ngoài làm việc. Thay đổi địa chỉ làm việc ghi trên
giấy phép lao động là việc người lao động nước ngoài được cử, điều động hoặc
biệt phái đến làm việc toàn bộ thời gian tại chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
cơ sở khác của người sử dụng lao động tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 8. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép lao động
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 14
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của
người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP
theo Mẫu số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm
việc theo hình thức hợp đồng lao động quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 102/2013/NĐ-CP bao gồm: giấy phép lao động đã được cấp (trừ trường hợp
bị mất) còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy
phép lao động đã được cấp hết hạn; giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định tại
Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
102/2013/NĐ-CP; văn
bản thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về vị trí công việc được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài
hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào
các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
3. Đối với trường hợp giấy phép lao động bị mất theo
quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì người lao động
nước ngoài phải có văn bản giải trình và được người sử dụng lao động xác nhận.
Điều 9. Thời hạn của
giấy phép lao động được cấp, cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, cấp lại theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP nhưng không quá thời hạn trong văn bản chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc sử dụng người lao động nước ngoài
hoặc không quá thời hạn trong văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào từng vị trí
công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
Điều 10. Văn bản trả
lời không cấp giấy phép lao động, không cấp lại giấy phép lao động
Trường hợp không cấp giấy phép lao động quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, không cấp lại giấy phép lao động quy
định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trả lời người sử dụng lao động theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
102/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi trực tiếp văn bản tới
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đề nghị xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận
người lao động nước ngoài thuộc hoặc không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo Mẫu số 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật về việc tuyển và quản lý người lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu.
3. Chấp thuận những vị trí công việc mà người sử
dụng lao động được tuyển người lao động nước ngoài; giao Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và thông báo
việc chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến từng người sử dụng
lao động.
4. Quyết định việc cho phép nhà thầu được tuyển
người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc không tuyển được người lao
động Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép
lao động, cấp lại giấy phép lao động cho các doanh nghiệp, tổ chức, chủ đầu tư,
nhà thầu và người lao động nước ngoài trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung ứng lao
động cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại địa phương trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị
trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng
lao động theo chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao
động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Khi nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này
và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy biên nhận phải
ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những giấy tờ có trong hồ sơ và thời hạn
trả lời. Lưu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tuyển và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam của người sử dụng lao động trên địa bàn.
6. Thực hiện việc thu hồi giấy phép lao động theo
quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.
7. Báo cáo định kỳ:
a) Trước ngày 05 hằng tháng thông báo cho Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo theo quý tới Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh, thành phố theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này
trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
c) Định kỳ 6 tháng, trước ngày 15 tháng 7 và hằng
năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tình hình người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức trên địa bàn quản lý theo Mẫu
số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
và cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 14. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Hướng dẫn, cung cấp cho người lao động nước ngoài
các quy định của pháp luật Việt Nam về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
3. Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động,
cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy
phép lao động nhưng được cử, điều động hoặc biệt phái làm việc toàn bộ thời
gian tại một tỉnh, thành phố khác với tỉnh, thành phố nơi người lao động nước
ngoài đang làm việc hoặc làm vị trí công việc khác cho người sử dụng lao động
thì thực hiện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Mục 3 Nghị định số
102/2013/NĐ-CP.
4. Nộp lệ phí cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã ký kết với
người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức theo quy định của
pháp luật; gửi văn bản
thông báo về việc ký kết hợp đồng lao động kèm theo bản sao hợp đồng lao động
đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài.
6. Quản lý hồ sơ và thường xuyên cập nhật, bổ sung
các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp,
tổ chức.
7. Quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại
doanh nghiệp, tổ chức.
8. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thu lại giấy
phép lao động đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
102/2013/NĐ-CP của người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách
nhiệm nộp trực tiếp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cấp giấy phép
lao động đó. Trường hợp không thu lại được giấy phép lao động thì phải báo cáo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Báo cáo định kỳ:
a) Người sử dụng lao động thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng, trước ngày 05 tháng 7 và hằng năm, trước ngày 05 tháng 01 năm kế
tiếp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đóng trụ
sở chính, thực hiện dự án, thực hiện gói thầu về tình hình sử dụng người lao
động nước ngoài theo Mẫu số 16 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép
lao động nhưng được cử, điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc cơ sở khác của người sử dụng lao động đó ở trong và
ngoài tỉnh, thành phố với thời hạn ít nhất 10 ngày trong 01 tháng hoặc ít nhất
30 ngày cộng dồn trong 01 năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng
văn bản về thời gian làm việc, vị trí công việc của người lao động nước ngoài
đến làm việc tại tỉnh, thành phố và kèm theo bản sao giấy phép lao động đã được
cấp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến làm việc.
Điều 15. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Tổ chức giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng
nội dung đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử dụng người
lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài khi thực hiện hợp đồng.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà
thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài
thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; báo cáo theo quý tới Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của các
nhà thầu theo Mẫu số 16 ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Điều 16. Trách nhiệm
của người lao động nước ngoài
1. Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chuẩn bị các giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thực hiện quy định của pháp luật về tuyển dụng và
quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và các quy định khác có
liên quan.
3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày người lao động
nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 102/2013/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài phải nộp lại giấy phép lao
động đó cho người sử dụng lao động.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3
năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động đã đăng ký nhu cầu tuyển
và sử dụng người lao động nước ngoài năm 2014 theo quy định tại Khoản 7 Điều 19
của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ đã sửa
đổi, bổ sung và Khoản 10 Điều 14 của Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày
03/11/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 11 năm
2013 thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp
thời./.
Ý KIẾN