Quyết định 45/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH
----- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 45/2008/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC”
Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán
trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định Chế độ kế
toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước".
Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà
nước bao gồm các quy định vận dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và
những quy định đặc thù đối với loại hình Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
Nhà nước.
Điều 2. Những nội dung kế toán không quy định trong Quyết định
này, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước thực hiện theo quy định tại
Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và Chế
độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo và áp dụng từ năm tài chính 2008. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn Nhà nước phải tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007 để chuyển
số dư các tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 01/01/2008 và
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của Chế độ kế toán ban
hành theo Quyết định này.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành
quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
QUY
ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BTC ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BTC ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Để thống nhất quản lý
công tác kế toán đối với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và nhằm
đảm bảo phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp này, Bộ Tài chính quy định Chế
độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (dưới đây viết tắt là SCIC) áp
dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính) với những sửa đổi, bổ sung tại Quy định này để tổ chức
và thực hiện công tác kế toán về tài sản, nguồn vốn và các hoạt động của đơn vị
mình.
Các quy định tại Chế
độ kế toán này áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc SCIC hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh vốn, còn các đơn vị trực thuộc, công
ty con của SCIC hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác thì áp
dụng chế độ kế toán phù hợp do Bộ Tài chính quy định.
2.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
2.1. Trung thực: Các
thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2. Khách quan: Các
thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị móp méo.
2.3. Đầy đủ: Mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
2.4. Kịp thời: Các
thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
2.5. Dễ hiểu: Các
thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết
về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về
những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
2.6. Có thể so sánh:
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong đơn vị và giữa các
đơn vị chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp
không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo
cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các đơn vị
hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
3.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
3.1. Cơ bản dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình
tài chính của đơn vị trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
3.2. Hoạt động liên
tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là đơn vị không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
3.3. Giá gốc: Tài sản
phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
3.4. Phù hợp: Việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
3.5. Nhất quán: Các
chính sách và phương pháp kế toán đơn vị đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
3.6. Thận trọng: Thận
trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản
dự phòng nhưng không lập dự phòng quá lớn;
+ Không đánh giá cao
hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp
hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu
nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
3.7. Trọng yếu: Thông
tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính
xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên
cả phương diện định lượng và định tính.
4.
Chữ số, chữ viết, đơn vị tính sử dụng trong kế toán.
- Chữ viết sử dụng
trong kế toán là tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0,
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,… phải
đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy
(,) sau chữ số hàng đơn vị.
- Đơn vị tiền tệ là
đồng Việt Nam
(ký hiệu quốc gia là “đ", ký hiệu quốc tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
- Đơn vị hiện vật và
đơn vị thời gian lao động áp dụng là đơn vị đo lường chính thức của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì
phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
5.
Kỳ kế toán
Kỳ kế toán áp dụng cho
SCIC là kỳ kế toán quý, năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
6.
Kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là
việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của
tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số
liệu trong sổ kế toán.
SCIC phải kiểm kê tài
sản trong các trường hợp sau:
- Cuối kỳ kế toán năm,
trước khi lập báo cáo tài chính;
- Giải thể, chấm dứt
hoạt động;
- Xảy ra hỏa hoạn, lũ
lụt và các thiệt hại bất thường khác.
- Đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Sau khi kểm kê tài
sản, SCIC phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch
giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, SCIC phải xác
định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính.
Việc kiểm kê phải phản
ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo
tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
7.
Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
7.1.
Loại tài liệu kế toán SCIC phải lưu trữ, gồm:
- Chứng từ kế toán;
- Sổ kế toán chi tiết,
sổ kế toán tổng hợp;
- Báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị;
- Tài liệu khác có
liên quan đến kế toán như: Các loại hợp đồng; Quyết định bổ sung vốn từ lợi
nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế,
truy thu thuế; Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên
quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể,
chấm dứt hoạt động; Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có
liên quan đến kế toán.
7.2.
Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán phải
được SCIC bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán
có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
Tài liệu kế toán lưu
trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế
toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ
hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch
thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính
nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản
chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ phải được chụp từ bản
chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu bản chính.
Người đứng đầu SCIC
chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy
đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
Tài liệu kế toán đưa
vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ
sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
7.3.
Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán của
SCIC được lưu trữ tại kho lưu trữ. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản
và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của
pháp luật. SCIC có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán
trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
7.4.
Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
7.4.1. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
- Tài liệu kế toán
dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của SCIC, không sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
- Tài liệu kế toán
khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
7.4.2. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
- Chứng từ kế toán sử
dụng trực tiếp để ghi số kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng
tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo
tài chính năm của SCIC, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có
liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm
toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
- Tài liệu kế toán
liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
- Tài liệu kế toán về
quá trình đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu
kế toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Tài liệu kế toán
liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
7.4.3. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ vĩnh viễn quy định như sau:
- Tài liệu kế toán
được lưu trữ vĩnh viễn là các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ
vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của SCIC quyết định căn cứ vào tính
sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng
trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới
hình thức bản gốc hoặc hình thức khác;
- Thời hạn lưu trữ
vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị
hủy hoại tự nhiên hoặc được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo
pháp luật của SCIC.
7.5.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Thời điểm tính thời
hạn lưu trữ đối với tài liệu quy định tại điểm 7.4 của phần quy định chung
Quyết định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
8.
Tổ chức bộ máy kế toán, trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng:
8.1. SCIC phải tổ chức
bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức quản lý từng
giai đoạn, bố trí người làm kế toán có đủ năng lực và tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật;
8.2. SCIC phải bố trí
người làm kế toán trưởng.
- Trường hợp SCIC chưa
bố trí được người làm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán (sau
đây gọi chung là kế toán trưởng); việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề cử của Tổng giám đốc;
- Khi thay đổi kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật của SCIC phải tổ
chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng hoặc phụ trách
kế toán cũ và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo
cho các bộ phận có liên quan trong SCIC và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao
dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới.
Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận
bàn giao công việc. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế
toán trong thời gian mình phụ trách.
8.3. Kế toán trưởng
SCIC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong toàn Tổng công ty, có
ý kiến trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng các đơn vị thành viên và
đơn vị hạch toán phụ thuộc;
8.4. Kế toán trưởng
SCIC có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại SCIC;
8.5. Kế toán trưởng
các đơn vị thành viên, đơn vị phụ thuộc của SCIC chịu sự lãnh đạo của người đại
diện theo pháp luật của đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế
toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ;
8.6. Trách nhiệm và
quyền hạn của kế toán trưởng SCIC:
8.6.1. Thực hiện các
quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và quy định tại chế độ kế toán
này;
8.6.2 Tổ chức điều
hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán, luật doanh nghiệp nhà nước
và các quy định khác của pháp luật;
8.6.3. Lập báo cáo tài
chính;
8.6.4. Kế toán trưởng
có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán;
8.6.5. Kế toán trưởng
SCIC ngoài quyền hạn được quy định ở trên còn có quyền:
- Có ý kiến bằng văn
bản với người đại diện theo pháp luật về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với kế toán trưởng (phụ
trách kế toán) của đơn vị thành viên, đơn vị hạch toán phụ thuộc, người làm kế
toán, thủ kho, thủ quỹ;
- Yêu cầu các bộ phận
liên quan trong SCIC cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc
kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
- Bảo lưu ý kiến
chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
- Báo cáo bằng văn bản
cho người đại diện theo pháp luật của SCIC khi phát hiện các vi phạm pháp luật
về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định
thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành
quyết định đó.
9. Ngoài việc chấp
hành Quy định này, SCIC còn phải thực hiện các quy định có liên quan của Luật
kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các Thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1.
SCIC áp dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với những sửa đổi, bổ sung như
sau:
1.1.
Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính không sử dụng:
1.1.1. Các tài khoản
kế toán trong Bảng Cân đối kế toán:
- TK 151 - Hàng mua
đang đi đường;
- TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang;
- TK 155 - Thành phẩm;
- TK 157 - Hàng gửi đi
bán;
- TK 158 - Hàng hóa
kho bảo thuế;
- TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho;
- TK 161 - Chi sự
nghiệp;
- TK 337 - Thanh toán
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- TK 419 - Cổ phiếu
quỹ;
- TK 461 - Nguồn kinh
phí sự nghiệp;
- TK 466 - Nguồn kinh
phí đã hình thành TSCĐ;
- TK 512 - Doanh thu
bán hàng nội bộ;
- TK 521 - Chiết khấu
thương mại;
- TK 531 - Hàng bán bị
trả lại;
- TK 611 - Mua hàng;
- TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp;
- TK 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công;
- TK 627 - Chi phí sản
xuất chung;
- TK 632 - Giá vốn
hàng bán;
- TK 641 - Chi phí bán
hàng;
1.1.2. Các tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán:
- TK 002 - Vật tư,
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công;
- TK 003 - Hàng hóa
nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
- TK 008 - Dự toán chi
sự nghiệp, dự án;
1.2.
Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung:
1.2.1. Bổ sung 3 tài
khoản cấp 2 của TK 129 - Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, gồm:
+ TK 1291 - Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
+ TK 1292 - Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn theo Quyết định của Chính phủ;
+ TK 1298 - Dự phòng
giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn khác.
1.2.2. Bổ sung 3 tài
khoản cấp 2 của TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi, gồm:
+ TK 1391 - Dự phòng
phải thu khó đòi khách hàng;
+ TK 1392 - Dự phòng
phải thu khó đòi từ hoạt động đầu tư;
+ TK 1398 - Dự phòng
phải thu khó đòi khác.
1.2.3. Bổ sung 2 tài
khoản cấp 2 của TK 221 - Đầu tư vào công ty con, gồm:
+ TK 2211 - Đầu tư do
SCIC quyết định;
+ TK 2212 - Đầu tư do
Chính phủ chỉ định.
1.2.4. Bổ sung 2 tài
khoản cấp 2 của TK 222 - Vốn góp liên doanh, gồm:
+ TK 2221 - Đầu tư do
SCIC quyết định;
+ TK 2222 - Đầu tư do
Chính phủ chỉ định.
1.2.5. Bổ sung 2 tài
khoản cấp 2 của TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết, gồm:
+ TK 2231 - Đầu tư do
SCIC quyết định;
+ TK 2232 - Đầu tư do
Chính phủ chỉ định
1.2.6. TK 228 - Đầu tư
tài chính dài hạn khác, mở 4 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 2281 - Đầu tư
chứng khoán sẵn sàng để bán;
+ TK 2282 - Đầu tư
chứng khoán chờ đến ngày đáo hạn;
+ TK 2283 - Đầu tư
chứng khoán theo quyết định Chính phủ;
+ TK 2288 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác.
1.2.7. TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được đổi tên thành “Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111 - Cổ tức,
lợi nhuận được chia;
+ TK 5112 - Doanh thu
bán, thoái các khoản đầu tư tài chính;
+ TK 5113 - Doanh thu
tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
+ TK 5114 - Doanh thu
lãi tiền gửi;
+ TK 5117 - Doanh thu
hỗ trợ từ nhà nước;
+ TK 5118 - Doanh thu
khác.
1.2.8. TK 532 - Giảm
giá hàng bán được đổi tên thành “Giảm trừ doanh thu”
1.2.9. TK 631 - Giá
thành sản xuất, được đổi tên thành “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”
và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6311 - Chi phí tư
vấn, hoa hồng môi giới;
+ TK 6312 - Giá gốc
các khoản đầu tư tài chính bán, thoái;
+ TK 6313 - Chi phí
tiền lương;
+ TK 6314 - Chi phí đi
vay;
+ TK 6316 - Khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
+ TK 6317 - Chi phí
dịch vụ mua ngoài;
+ TK 6318 - Chi phí
khác bằng tiền;
+ TK 6319 - Chi phí
trích lập dự phòng đầu tư tài chính.
1.3.
Các tài khoản bổ sung mới (Xem giải thích ở mục 2)
- TK 132 - Phải thu từ
hoạt động đầu tư tài chính;
- TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
- TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình;
- TK 332 - Phải trả
các hoạt động đầu tư tài chính;
- TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư;
- TK 365 - Quỹ đầu tư dự
án, công trình của Chính phủ;
- TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
- TK 010 - Chứng khoán
đầu tư của đơn vị;
- TK 011 - Chứng khoán
của người ủy thác đầu tư.
(Danh mục hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho SCIC xem phụ lục số 01)
2.
Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán các tài khoản kế toán có
sửa đổi, bổ sung:
2.1.
Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tình hình thanh
toán các khoản thu đó.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
- Tài khoản này phản
ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, gồm: Thu cổ
tức, lợi nhuận được chia, lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng,
thu khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính.
Không phản ánh vào tài
khoản này các khoản thu không liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn.
- SCIC phải mở sổ chi
tiết theo dõi từng khoản thu gồm số đã thu, số còn phải thu theo nội dung và
thời hạn, đối tượng phải thu. Đồng thời phải phân loại các khoản nợ phải thu
theo thời hạn và chất lượng nợ để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải
thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
Khoản thu phát sinh từ
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn tăng.
Bên Có:
- Khoản thu từ hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn đã thu được;
- Khoản thu không thu
được có quyết định xử lý xoá nợ.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số nợ phải
thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 132 - Phải
thu từ hoạt động đầu tư tài chính, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1321 -
Phải thu cổ tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm các khoản thu cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Tài khoản 1322 -
Phải thu bán, thoái các khoản đầu tư: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm các khoản phải thu bán, thoái các khoản đầu tư.
- Tài khoản 1328 -
Phải thu khác: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu
từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn chưa được phản ánh ở tài khoản 1321, 1322
như: Phải thu lãi trái phiếu, tín phiếu, phải thu lãi tiền gửi trả sau,…
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi nhận được thông
báo chia cổ tức, chia lợi nhuận của bên nhận đầu tư, kế toán, tính số lợi nhuận
bằng cách lấy tỷ lệ góp vốn của SCIC nhân (x) với tổng số lợi nhuận quyết định
chia, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
2. Khi nhận được tiền
chia cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
3. Khi bán, thoái các
khoản đầu tư
3.1. Khi bán thoái các
khoản đầu tư căn cứ vào các tài liệu và chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1332)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128,
221, 222, 223, 228.
3.2. Trường hợp quy
định khi bán, thoái các khoản đầu tư nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn
lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu không
được ghi vào doanh thu, kế toán căn cứ vào quy định pháp lý hiện hành để ghi sổ
kết toán như sau:
- Nếu có lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128,
221, 222, 223, 228 (Giá trị khoản đầu tư)
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
- Nếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4112)
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128,
221, 222, 223, 228
- Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ
hoạt động đầu tư
4. Trường hợp SCIC mua
trái phiếu, tín phiếu, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, … nhận lãi sau, định kỳ
xác định số lãi được nhận để ghi nhận doanh thu theo kỳ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1328)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113, 5114)
Khi thu được tiền ghi
nhận tương tự như nghiệp vụ 2.
5. Trường hợp phát
sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được và đã có quyết định xóa
sổ, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng
phải thu khó đòi từ hoạt động đầu tư tài chính
(Số đã lập dự phòng)
(1392)
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319) (Số chưa được lập dự phòng)
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính.
6. Cuối niên độ kế
toán, số dư nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính có gốc ngoại tệ được đánh
giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế
toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
- Nếu tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế
toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính.
- Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán các khoản phải thu của khách
hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (Theo hướng dẫn Tài khoản 413
của Chế độ kế toán doanh nghiệp).
2.2.
Tài khoản 167 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương (TW)
Tài khoản này dùng để
phản ánh số phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW và tình hình thanh toán
các khoản phải thu đó.
Chênh lệch tăng giữa
giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển
sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp
trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy
định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hóa, tiền thu về giải thể, phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước
phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW) mà chưa nộp.
Tài khoản 167 phải mở
sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu theo từng doanh
nghiệp, SCIC, tập đoàn nhà nước cổ phần hóa phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại SCIC.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 176 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng.
Bên Có:
Số tiền đã thu được về
khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Số dư bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp TW chưa thu được.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi doanh nghiệp
nhà nước chính thức chuyển thành công ty cổ phần, khoản chênh lệch tăng giữa
giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển
sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các DN trước khi
bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của
Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi DN thực hiện cổ phần hóa, tiền thu
về giải thể, phá sản các DN, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW.
2. Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3. Trường hợp khoản
phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp không có khả năng thu, có quyết định
của cấp có thẩm quyền quyết định xóa khoản phải thu, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên
Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán)
2.3.
Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn
trực tiếp vào công ty con do SCIC đầu tư. Công ty con của SCIC là doanh nghiệp
chịu sự kiểm soát của SCIC (SCIC gọi là công ty mẹ). Khoản đầu tư vào công ty
con bao gồm:
1. Đầu tư cổ phiếu: Cổ
phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền
và lợi ích hợp pháp của SCIC trong công ty con. Cổ phiếu có thể gồm cổ phiếu
phổ thông, cổ phiếu ưu đãi.
Công ty mẹ là chủ sở
hữu cổ phiếu phổ thông tại Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ đông, có
thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan
trọng về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận
theo quy định trong Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ sở
hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con
thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản
doanh nghiệp.
2. Khoản đầu tư vốn
được thực hiện dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con
hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty
cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Chỉ hạch toán vào
TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi SCIC nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết và
có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp mà
SCIC đầu tư trên (>) 50% quyền biểu quyết nhằm thu được lợi ích kinh tế từ
các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi SCIC không còn quyền kiểm soát công ty
con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào
công ty con và ghi tăng các khoản đầu tư tương ứng khác (như: Đầu tư dài hạn
khác, đầu tư liên kết,…)
2. Các trường hợp sau
khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi SCIC
nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng có thỏa thuận khác:
2.1. Các nhà đầu tư
khác thỏa thuận dành cho SCIC hơn 50% quyền biểu quyết.
2.2. SCIC có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận;
2.3. SCIC có quyền bổ
nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương của công ty con;
2.4. SCIC có quyền bỏ
đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương
của công ty con.
3. Vốn đầu tư vào công
ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm Giá mua cộng (+) Các chi phí
mua (nếu có) (như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng
…)
4. Kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh của SCIC được xác định
là bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con được thực hiện theo quyết định tại Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày
20/6/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh
doanh”.
5. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế
mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con….
6. Phải hạch toán đầy
đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (Lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh)
của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận
được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng
năm của công ty mẹ.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con.
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các
khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các
khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các
khoản đầu tư vào công ty con hiện có của SCIC.
Tài khoản 221 - Đầu tư
vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2211 - Đầu
tư do SCIC quyết định: Phản ánh khoản đầu tư vào các công ty con do SCIC tìm
kiếm và quyết định.
- Tài khoản 2212 - Đầu
tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con do
chỉ định của Chính phủ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi SCIC mua cổ
phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu tư, hoặc
mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công
ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con.
Có các TK 111, 112,
341,…
Đồng thời ghi Nợ TK
011 - Chứng khoán đầu tư của công ty (Tài khoản ngoài bảng CĐKT) theo mệnh giá
(Nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con).
2. Nếu có chi phí phát
sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua cổ phiếu,
hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có các TK 111, 112,..
3. Trường hợp chuyển
các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh hoặc công cụ tài chính thành
khoản đầu tư vào công ty con khi đầu tư bổ sung để có quyền kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác
Có TK 121 - Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn
Có các TK 111, 112 (Số
phải đầu tư bổ sung bằng tiền)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
4. Khi nhận được thông
báo về cổ tức, lợi nhuận được chia về các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ
công ty con, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con (Trường hợp dùng cổ tức, lợi nhuận được chia để bổ sung tăng vốn
đầu tư vào công ty con - nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi nhận được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
5. Khi chuyển khoản
đầu tư vào công ty con thành các khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc đầu tư
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, hoặc thành khoản đầu tư là công cụ tài
chính do bán 1 phần khoản đầu tư vào công ty con và không còn quyền kiểm soát:
5.1. Trường hợp có
lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Nếu lãi) (5112)
5.2. Trường hợp bị lỗ,
ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Số lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào
công ty con.
5.3. Khi nhận được
tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
6. Khi thu hồi, thanh
lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu có)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Có TK 221 - Đầu tư vào
công ty con.
7. Khi nhận được phần
vốn đầu tư vào các công ty con được nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 411- Nguồn vốn
kinh doanh (4112).
8. Kế toán giá phí hợp
nhất kinh doanh ở bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ
công ty mẹ - công ty con.
Tại ngày mua, SCIC sẽ
xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại
ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã
phát sinh hoặc đã thừa nhận, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
hợp nhất kinh doanh. Đồng thời SCIC sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công
ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.
- Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có các TK 111, 112,
121,…
- Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được SCIC thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của
mình với bên bị mua:
Trường hợp trao đổi
bằng TSCĐ, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu
nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được SCIC thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con.
Có TK 343 - Trái phiếu
phát hành (3431 - Mệnh giá trái phiếu).
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 3431 - Mệnh giá
trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội
trái phiếu (Phần phụ trội)
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Nợ TK 3432 - Chiết
khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)
Có TK 3431 - Mệnh giá
trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
- Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm
định giá…, kế toán của SCIC, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có các TK 111, 112,
331,…
9. Khi bán các khoản
đầu tư vào công ty con căn cứ vào các chứng từ bán và các chứng từ liên quan,
ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 - Đầu tư vào
công ty con.
10. Khi SCIC bán các
khoản đầu tư vào công ty con mà khoản đầu tư đó là các khoản nhận chuyển giao
từ các địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận
kinh doanh lần đầu, nếu quy định số chênh lệch lãi (lỗ) bán khoản đầu tư ghi
tăng vốn kinh doanh (mà không được ghi nhận doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 221 - Đầu tư vào
công ty con (Giá trị gốc khoản đầu tư đem bán)
Có TK 411- Nguồn vốn
kinh doanh - nếu lãi (số chênh lệch giữa giá bán > giá gốc khoản đầu tư đem
bán) hoặc
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh - nếu bị lỗ (số chênh lệch giữa giá bán < giá gốc khoản đầu tư
đem bán)
Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
11. Khi SCIC nhận cổ
phiếu thưởng:
Khi có thông báo nhận
cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4113)
Khi nhận được cổ phiếu
thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
2.4.
Tài khoản 222 - Vốn góp liên doanh
Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp
đồng liên doanh.
Liên doanh là thỏa
thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát (hay còn lại là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) và cùng thực
hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp
vốn liên doanh.
Cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như
hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp
vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải
tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành
về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu
trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác
và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một
phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của
hợp đồng liên doanh.
Vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản đầu tư góp
vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán vào TK 222 khi SCIC có
quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu
tư. Khi SCIC không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2. Về nguyên tắc và
phương pháp kế toán các khoản vốn góp liên doanh theo hình thức cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh” (Quyết
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003). Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh”
chỉ sử dụng khi SCIC có hoạt động đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát.
3. Giá trị vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn
góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp thuận trong
biên bản góp vốn.
4. Trường hợp góp vốn
liên doanh bằng tài sản cố định:
- Nếu giá đánh giá lại
của TSCĐ cao hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì
khoản chênh lệch này được hạch toán ngay vào thu nhập khác trong kỳ.
- Nếu giá đánh giá lại
của TSCĐ thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì
khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
5. Khi thu hồi vốn góp
liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi
đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là một khoản chi phí hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn. Nếu giá trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản
lãi này được ghi nhận là doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
6. Lợi nhuận từ kết
quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là khoản
doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và được phản ánh vào bên Có Tài
khoản 511 “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” (5111). Số lợi nhuận
chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ hoặc thanh
toán từng phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp
liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về
hoạt động liên doanh phát sinh tại các bên góp vốn (Nếu có) được phản ánh vào
bên Nợ TK 631 “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”.
7. Các bên góp vốn liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có quyền chuyển nhượng giá trị phần
vốn góp của mình trong liên doanh. Theo quy định tại Quyết định 152/2005/QĐ-TTg
ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 52/2006/QĐ-BTC ngày
25/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì khi chuyển nhượng các khoản vốn góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát SCIC ghi nhận doanh thu theo giá chuyển
nhượng khoản vốn góp và giá trị gốc khoản vốn góp chuyển nhượng được ghi vào TK
631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
8. Đối với cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên
doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không
hạch toán trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà chỉ theo dõi
chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
9. Trường hợp các bên
tham gia liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp của các bên khác
trong liên doanh, thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực tế mua
(Giá mua phần vốn góp này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi sổ sách của
phần vốn góp được chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng).
10. Kế toán phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi,
chuyển nhượng.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 222 - Vốn góp liên doanh.
Bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh
đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng.
Bên Có:
Số vốn góp liên doanh
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng hoặc do
không còn quyền đồng sử dụng.
Số dư bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ.
Tài khoản 222 - Vốn
góp liên doanh, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2221 - Đầu
tư do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư.
- Tài khoản 2222 - Đầu
tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các
quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi góp vốn liên
doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh (2221, 2222)
Có các TK 111, 112, …
2. Khi góp vốn liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định thì các bên liên
doanh cùng phải thống nhất đánh giá lại TSCĐ góp vốn:
2.1. Trường hợp giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Số chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá đánh giá lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá)
2.2. Trường hợp giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá).
3. Khi SCIC được Nhà
nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà nước).
4. Khi SCIC được chia
lợi nhuận từ liên doanh nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn
vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
5. Các khoản chi phí
liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay
để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112,
152,…
6. Phản ánh các khoản
lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ:
6.1. Khi nhận được
thông báo về số lợi nhuận được chia của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
6.2. Khi nhận được
tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số
tiền nhận được)
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
7. Kế toán thu hồi vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động:
7.1. Khi thu hồi vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào chứng từ giao nhận của các
bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
7.2. Kết chuyển giá
trị khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh thu hồi vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh (2221, 2222)
8. Kế toán chuyển
nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
8.1. Khi SCIC chuyển
nhượng quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Căn cứ vào giá trị
hợp lý của tài sản SCIC nhận về do bên nhận chuyển nhượng đồng ý thanh toán,
ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về)
+ Căn cứ vào các tài
liệu liên quan để ghi nhận giá trị phần vốn góp chuyển nhượng và phần giá trị
vốn góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận khoản vốn góp liên doanh chuyển
thành khoản đầu tư tài chính dài hạn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
(Giá trị phần vốn góp
chuyển nhượng)
Nợ TK 228 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác (Giá trị phần vốn góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận
khoản vốn góp liên doanh nữa)
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh
+ Khi thu được tiền
hoặc các tài sản khác, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152, 153, 211, 213,…
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
8.2. Trường hợp SCIC
được Nhà nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên
doanh, khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát cho bên
nước ngoài và phải trả lại vốn cho nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Nếu bên đối tác thanh
toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển
nhượng, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
8.3. Khi SCIC nhận
chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham gia góp vốn liên doanh thì sau
khi tăng thêm quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải
tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết để xác định khoản
đầu tư vào cơ sở này là khoản đầu tư vào công ty con hay khoản đầu tư vào công
ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con, hoặc
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có các TK 111, 112 (Số
tiền thanh toán cho bên góp vốn liên doanh trước đó để có quyền sở hữu vốn góp)
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh
8.4. Khi SCIC nhận
chuyển nhượng vốn góp, nếu mới tham gia vào liên doanh để trở thành bên góp vốn
liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số
tiền đã thanh toán để có quyền đồng kiểm soát)
Có các TK liên quan
khác.
9. Khi SCIC góp bổ
sung vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản thì hạch toán tương
tự như khi góp vốn lần đầu quy định tại nghiệp vụ 2 của tài khoản này.
10. Kế toán nghiệp vụ
giao dịch giữa SCIC tham gia góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát:
10.1. Trường hợp SCIC
bán tài sản cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
- Trường hợp bán TSCĐ
cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
tài sản cố định (Giá trị hao mòn TSCĐ)
Có các TK 211, 213
(Nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu
nhập khác do bán TSCĐ theo giá bán thực tế cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 111, 112, 132,…
Có TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
10.2. Trường hợp SCIC
mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Khi mua tài sản từ cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ hóa đơn chứng từ liên quan kế toán ghi
nhận tài sản, hàng hóa mua về như mua của các nhà cung cấp khác.
2.5.
Tài khoản 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của SCIC vào công ty liên kết và tình
hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản đầu tư được
xác định là đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận vào tài khoản 223 - Đầu
tư vào công ty liên kết khi SCIC nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền
biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác.
2. Kế toán khoản đầu
tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của SCIC
được thực hiện theo phương pháp giá gốc. Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty
liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không được thay đổi
trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp SCIC mua thêm hoặc thanh lý toàn bộ
hoặc một phần khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận
được chia.
3. Giá gốc khoản đầu
tư được xác định như sau:
- Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm: Phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch…
- Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm: Phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch…
- Trường hợp góp vốn
vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư thì giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận
theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất đánh giá. Khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư và giá trị đánh giá lại được ghi nhận và xử lý
như sau:
+ Đối với các loại vật
tư: Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư
được hạch toán vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của vật tư được hạch toán vào chi phí khác;
+ Đối với các loại
TSCĐ: Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của
TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa
giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi phí
khác.
4. Kế toán phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng công ty liên kết. Căn
cứ để ghi sổ kế toán giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:
- Đối với khoản đầu tư
vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà
đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu, bao gồm cả các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Sở
Giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán) về việc cổ phiếu của
công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư;
- Đối với khoản đầu tư
vào các công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ
được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu của
công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó;
- Đối với khoản đầu tư
vào các loại hình doanh nghiệp khác việc ghi sổ được căn cứ vào biên bản góp
vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thỏa thuận hoặc các chứng từ mua, bán khoản
đầu tư đó;
- SCIC chỉ được ghi
nhận khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông
báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận
được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư
tăng
Bên Có:
- Giá gốc khoản đầu tư
giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận
được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư
giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư.
Số dư bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư
vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 223 - Đầu tư
vào công ty liên kết, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2231 - Đầu
tư do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư
- Tài khoản 2232 - Đầu
tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các
quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi đầu tư vào công
ty liên kết dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc góp vốn bằng tiền, căn cứ vào số
tiền thực tế chi, SCIC ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có các TK 111, 112, …
2. Trường hợp SCIC đã
nắm giữ một khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết vào một công ty xác định,
khi SCIC mua thêm cổ phiếu hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để trở thành nhà
đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (Toàn bộ khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết)
Có TK 111, 112,… (Số
tiền đầu tư thêm).
3. Khi đầu tư vào công
ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, TSCĐ, căn cứ vào giá trị đánh
giá lại vật tư, TSCĐ được thỏa thuận giữa SCIC và công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Số khấu hao đã trích của TSCĐ)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ
của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 211, 213,
152, 153
Có TK 711 - Thu nhập
khác (Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị
còn lại của TSCĐ)
4. Khi nhận phần vốn
đầu tư vào các công ty liên kết của các công ty, doanh nghiệp nhà nước được Nhà
nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư và
công ty liên kết
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh.
5. Khi nhận được thông
báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức, lợi nhuận được chia:
5.1. Khi nhận được
thông báo của công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết (Nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
5.2. Khi thực nhận
tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
6. Trường hợp nhận
được các khoản khác từ công ty liên kết ngoài cổ tức, lợi nhuận được chia, SCIC
hạch toán giảm trừ giá gốc đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152,…
Nợ TK 228 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác (Trường hợp không đủ điều kiện để ghi nhận là khoản đầu tư
vào công ty liên kết nữa)
Có TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết.
7. Khi SCIC mua thêm
vốn của công ty liên kết và có quyền kiểm soát đối với công ty liên kết, SCIC
kết chuyển giá gốc của khoản đầu tư sang Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty
con”, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con (Nếu SCIC trở thành công ty mẹ)
Có TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết.
Có các TK 111, 112…
(Nếu mua thêm phần vốn để trở thành công ty mẹ)
8. Khi SCIC thanh lý
một phần khoản đầu tư vào công ty liên kết dẫn đến không còn được coi là có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư
8.1. Ghi nhận giá trị
thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá trị hợp lý,
ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có).
8.2. Kết chuyển giá
gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết thanh lý vào chi phí hoạt động đầu tư và
giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết còn lại không đủ điều kiện ghi nhận là
đầu tư vào công ty liên kết thành khoản đầu tư tài chính dài hạn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Giá trị khoản đầu tư thanh lý) (6312)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (Giá trị gốc khoản đầu tư còn lại)
Có TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết.
9. Khi thanh lý,
nhượng bán toàn bộ khoản đầu tư trong công ty liên kết, SCIC ghi giảm khoản đầu
tư và ghi nhận doanh thu
9.1. Căn cứ vào các hồ
sơ, tài liệu và chứng từ thanh lý khoản đầu tư, SCIC ghi nhận doanh thu là toàn
bộ giá trị thanh lý theo giá bán thanh lý, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT.
9.2. Kết chuyển giá
gốc khoản đầu tư trong công ty liên kết thanh lý, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết.
9.3. Chi phí thanh lý,
nhượng bán khoản đầu tư (nếu có), ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, …
9.4. Khi thu được
tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
10. Khi SCIC nhận cổ
phiếu thưởng:
10.2. Khi có thông báo
nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4113)
10.2. Khi nhận được cổ
phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
2.6.
Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của SCIC vào các dự án, công trình và
tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào các dự án, công trình
đó.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Khoản đầu tư được
hạch toán vào TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình, khi SCIC có quyết định
hoặc nhận được sự chỉ định từ Thủ tướng Chính phủ để đầu tư vào các dự án, công
trình.
2. Giá trị của khoản
đầu tư phản ánh trên TK 225 - Đầu tư và các dự án, công trình, được xác định là
toàn bộ chi phí phát sinh để hình thành dự án, công trình
3. Kế toán phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng dự án, công trình theo
các khoản mục chi phí hình thành nên dự án, công trình, gồm:
- Giá trị xây lắp;
- Giá trị thiết bị;
- Chi phí khác.
Tài khoản 225 - Đầu tư
vào các dự án, công trình, được mở chi tiết theo từng dự án, công trình và phải
được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí và luỹ kế từ khi chuẩn bị dự án
đến khi dự án, công trình hoàn thành chuyển giao.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Bên Nợ:
Chi phí đầu tư dự án,
công trình phát sinh.
Bên Có:
Giá trị dự án, công
trình hoàn thành chuyển giao, bán
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự án, công
trình đang dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa có quyết định bàn giao.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi chi tiền đầu tư
vào các dự án, công trình, căn cứ vào các chứng từ chi tiền, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình
Có các TK 111, 112, …
Đồng thời, kế toán ghi
sổ, theo dõi từng khoản đầu tư vào từng dự án, từng công trình.
2. Khi nhận khối lượng
đầu tư dự án, công trình bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
3. Khi bàn giao các dự
án, công trình cho các đơn vị theo quyết định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình.
4. Khi chuyển dự án,
công trình đầu tư hoàn thành cho SCIC đầu tư thành công ty con, công ty liên
kết hoặc công ty liên doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình
Đồng thời kết chuyển
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh.
5. Khi công trình BOT
bàn giao cho phía Việt Nam và công trình BOT trở thành tài sản để SCIC kinh
doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố
định hữu hình
Có TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình
2.7.
Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư dài
hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như: Đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ
phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, …
và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Khi SCIC đầu tư
bằng hình thức mua trái phiếu, tín phiếu thì kế toán phải theo dõi chi tiết
theo từng khối lượng phát hành trái phiếu, tín phiếu thời hạn và lãi suất trái
phiếu.
2. Trường hợp SCIC mua
cổ phiếu của một doanh nghiệp mà SCIC chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết thì
kế toán phải phản ánh khoản đầu tư vào tài khoản này và phải theo dõi chi tiết
theo từng loại mệnh giá cổ phiếu, từng đối tượng phát hành cổ phiếu.
3. Trường hợp SCIC góp
vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát nhưng không có quyền đồng kiểm soát
trong liên doanh thì hạch toán phần vốn góp vào TK 228 “Đầu tư dài hạn khác”
theo giá gốc
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu
tư dài hạn khác tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu
tư dài hạn khác giảm
Số dư bên Nợ:
Giá trị khoản đầu tư
dài hạn khác hiện có.
Tài khoản 228 - Đầu tư
dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 - Đầu
tư chứng khoán sẵn sàng để bán: Phản ánh khoản đầu tư dài hạn bằng cổ phiếu,
trái phiếu … (chứng khoán nợ và chứng khoán vốn) của SCIC với mục đích đầu tư
và sẵn sàng bán, không thuộc loại chứng khoán mua vào bán ra thường xuyên nhưng
có thể bán bất kỳ lúc nào xét thấy có lợi.
- Tài khoản 2282 - Đầu
tư chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh khoản đầu tư dài hạn bằng
trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu … (chứng khoán nợ) của SCIC với mục đích đầu tư
và có khả năng nắm giữ cho đến ngày đáo hạn (ngày được thanh toán).
- Tài khoản 2283 - Đầu
tư chứng khoán theo quyết định của Chính phủ: Phản ánh khoản đầu tư chứng khoán
theo quyết định của Chính phủ.
- Tài khoản 2288 - Đầu
tư tài chính dài hạn khác: Phản ánh các khoản đầu tư dài hạn khác cho vay vốn,
góp vốn bằng tiền hoặc tài sản,…
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi SCIC đầu tư
tiền gửi với thời gian đáo hạn trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2288)
Có các TK 111, 112, …
(Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Nếu nhận lãi trước)
2. Các khoản thu lãi
tiền gửi phát sinh trong kỳ:
2.1. Định kỳ, phát
sinh các khoản lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ….
(Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2288) (Nếu lãi phát sinh được gộp tiếp vào vốn đầu tư)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
2.2. Định kỳ, phân bổ
khoản lãi nhận trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
2.3. Định kỳ, ghi nhận
khoản lãi phát sinh trong kỳ nhưng nhận sau, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
3. Thu hồi số vốn gốc
và lãi tiền gửi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
(Số tiền gốc và lãi tiền gửi)
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (Số tiền gốc) (2288)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114) (Số tiền lãi nếu nhận lãi sau).
4. Khi mua trái phiếu
của một đơn vị khác với thời hạn trái phiếu trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, …
5. Trường hợp mua trái
phiếu nhận lãi trước:
5.1. Khi trả tiền mua
trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, …
(Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Phần lãi nhận trước)
5.2. Định kỳ, tính và
kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
6. Trường hợp mua trái
phiếu nhận lãi định kỳ:
6.1. Khi trả tiền mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,…
6.2. Định kỳ xác định
tiền lãi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Nếu đã thu tiền)
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (Nếu chưa thu tiền)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
7. Trường hợp mua trái
phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua
trái phiếu ghi như nghiệp vụ 6.1.
- Định kỳ tính lãi
trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
- Khi đến hạn thanh
toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2282)
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113) (Lãi kỳ đáo hạn)
8. Trường hợp mua trái
phiếu thấp hơn mệnh giá nhưng có lãi ghi trên trái phiếu nhỏ hơn lãi thực tế
của thị trường tại thời điểm mua:
8.1. Khi trả tiền mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, …
(Số tiền thực tế phải trả)
8.2. Hàng kỳ căn cứ
vào số tiền thực tế được nhận và số lãi tính theo lãi suất thị trường, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Số chênh lệch giữa lãi suất thực tế được nhận bằng tiền
mặt và lãi suất tính theo lãi suất thị trường tại thời điểm mua).
9. Thu hồi giá gốc
trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
132…
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282)
10. Khi SCIC mua cổ
phiếu hoặc góp vốn nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (Ghi theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt
động đầu tư, như chi phí môi giới,…)
Có các TK 111, 112,…
11. Khi SCIC góp vốn
bằng tài sản vào một doanh nghiệp khác và không có quyền đồng kiểm soát, thì
căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2288)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi
sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ).
Có các TK 152, 153,
211, 213,…
Có TK 711 - Thu nhập
khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi
sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ).
12. Khi SCIC quyết
định bổ sung vốn đầu tư từ cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
13. Khi SCIC bán một
phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến
không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn
ảnh hưởng đáng kể:
13.1. Căn cứ vào các
tài liệu, chứng từ liên quan đến việc bán một phần khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi nhận doanh thu theo
giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có).
13.2. Đồng thời kết
chuyển giá gốc khoản đầu tư đem bán vào chi phí đầu tư và giá trị khoản đầu tư
chưa bán vào đầu tư tài chính dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Nợ TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2282, 2288)
Có các TK 221, 222,
223
13.3. Khi thu được
tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
14. Khi SCIC bán các
khoản chứng khoán đầu tư dài hạn, khoản vốn góp
14.1. Căn cứ vào các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Đồng thời kết chuyển
giá gốc khoản chứng khoán, góp vốn đem bán, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác (2281, 2288)
14.2. Khi thu được
tiền ghi như nghiệp vụ 12.
15. Khi SCIC bán khoản
đầu tư dài hạn khác mà các khoản đó nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn
lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu hạch
toán tương tự như nghiệp vụ 9 của TK 221.
16. Khi SCIC góp thêm
vốn vào khoản đầu tư dài hạn khác và trở thành một bên góp vốn có quyền đồng
kiểm soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có các TK 111, 112,
132 … (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác.
17. Khi SCIC góp thêm
vốn và trở thành công ty mẹ hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con, hoặc
Nợ TK 223 - Đầu tư vào
công ty liên kết
Có các TK 111, 112,
132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư dài
hạn khác.
18. Khi SCIC ủy thác
đầu tư:
18.1. Khi SCIC ủy thác
cho một đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 111, 112 …
18.2. Khi thanh lý hợp
đồng uỷ thác đầu tư với đơn vị nhận ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác (2288)
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
18.3. Ghi nhận lãi từ
hoạt động ủy thác đầu tư:
18.3.1. Nếu nhận lãi
định kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
132 (1321)…
Có TK 511 - Doanh thu
từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
18.3.2. Nếu nhận lãi
sau, định kỳ ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
Có TK 511 - Doanh thu
từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
18.4. Khi kết thúc hợp
đồng ủy thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phí ủy thác theo hợp đồng)
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư (1321) (Phần lãi của các kỳ trước nếu nhận lãi sau)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phần lãi của kỳ cuối và giá trị khoản đầu
tư).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 228 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác (2288)
19. Khi SCIC nhận cổ
phiếu thưởng:
- Khi có thông báo
nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4113)
- Khi nhận được cổ
phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư tài
chính dài hạn khác
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính.
2.8.
Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Tài khoản này dùng để
phản ánh số phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả về các hoạt
động đầu tư tài chính như: Phải trả chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, phí lưu
ký,…
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về
khoản chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới,… của các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền người cung
cấp dịch vụ chấp nhận giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Bên Có:
Số phải trả về các
khoản liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả
về các hoạt động đầu tư tài chính.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi xác định các
khoản phí, lệ phí và chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính
của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 332 - Phải trả
các hoạt động đầu tư tài chính.
2. Khi chi tiền thanh
toán số nợ phải trả về hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả
các hoạt động đầu tư tài chính.
Có các TK 111, 112,…
3. Khi nhận được các
chứng từ đồng ý chiết khấu, giảm giá của bên cung cấp dịch vụ liên quan trực
tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả
các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
4. Khi có quyết định
của SCIC xử lý các khoản nợ, phải trả không tìm được chủ nợ hoặc chủ nợ đã
không đòi quá lâu, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả
các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 711 - Thu nhập
khác
2.9.
Tài khoản 346 - Phải trả người ủy thác đầu tư
Tài khoản này dùng để
phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người ủy thác
đầu tư theo hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư giữa các tổ chức, cá nhân
ủy thác đầu tư với SCIC.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản phải trả cho
các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải theo dõi riêng biệt khoản phải trả vốn
ủy thác ban đầu và khoản thu được phải trả các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư.
2. Các khoản khấu trừ
mà các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải chịu chi trả theo cam kết của hợp
đồng ủy thác đầu tư không được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh
vốn của SCIC, như:
- Phí hoa hồng môi
giới giao dịch đầu tư;
- Phí lưu ký chứng
khoán ủy thác đầu tư;
- Phí tư vấn đầu tư
cho tổ chức, cá nhân ủy thác;
- Phí sử dụng tài sản,
thông tin, thiết bị cho hoạt động đầu tư của người ủy thác đầu tư;
- Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước.
3. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân giao ủy thác đầu tư cam kết trong hợp đồng ủy thác đầu tư chỉ
nhận lãi ủy thác đầu tư theo một tỷ lệ nhất định trên vốn đầu tư, còn SCIC cam
kết chịu mọi phí tổn của việc quản lý doanh mục đầu tư thì các chi phí nêu tại
điểm 2 sẽ được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 346 - Phải trả người ủy thác đầu tư
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ
vào khoản thu được của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo thỏa thuận của
hợp đồng ủy thác đầu tư giữa SCIC và các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư;
- Khoản phí phải trả
cho SCIC về quản lý danh mục đầu tư theo hợp đồng ủy thác đầu tư.
- Thuế thu nhập phải
nộp hộ cho người ủy thác đầu tư;
- Khoản thực trả cho
người ủy thác đầu tư theo hợp đồng ủy thác đầu tư (tiền hoặc chứng khoán)
Bên Có:
Trị giá tài sản ban
đầu của người ủy thác đầu tư giao cho SCIC để thực hiện hợp đồng quản lý danh
mục đầu tư.
- Khoản thu được từ
hoạt động ủy thác đầu tư do SCIC thực hiện theo hợp đồng ủy thác đầu tư.
- Khoản thu được từ cổ
tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu khác thuộc sở hữu của người ủy thác đầu
tư.
Số dư bên Có:
Trị giá tài sản ủy
thác đầu tư và các khoản thu được nhưng chưa trả cho người ủy thác đầu tư.
Tài khoản 346 - Phải
trả người ủy thác đầu tư, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3461 -
Phải trả về vốn ủy thác ban đầu: Dùng để phản ánh khoản phải trả về trị giá tài
sản ban đầu của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư.
- Tài khoản 3462 -
Phải trả các khoản khác cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư: Dùng để phản
ánh các khoản thu được và phải trả cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo
hợp đồng ủy thác đầu tư.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi các tổ chức, cá
nhân ủy thác đầu tư chuyển tiền đầu tư ban đầu vào tài khoản tiền gửi để ủy
thác cho SCIC thực hiện đầu tư theo hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3461)
2. Trường hợp SCIC
nhận chứng khoán của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư và tái lưu ký tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để thực hiện hợp đồng ủy
thác đầu tư.
- Khi nhận chứng khoán
của người ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 - Chứng
khoán của người ủy thác đầu tư (0112)
- Khi SCIC tái lưu ký
chứng khoán của người ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 - Chứng
khoán của người ủy thác đầu tư (0111)
Có TK 011 - Chứng
khoán của người ủy thác đầu tư (0112)
3. Khi SCIC bán chứng
khoán của người ủy thác đầu tư theo yêu cầu của người ủy thác đầu tư, kết
chuyển trị giá vốn chứng khoán ủy thác đầu tư và xác định chênh lệnh lãi bán
chứng khoán ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3462).
Đồng thời ghi giảm
chứng khoán lưu ký của người ủy thác đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
(Có TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0111) Tài khoản ngoài bảng
Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh
giá của chứng khoán (Cổ phiếu, hoặc trái phiếu) mua.
4. Khi thu được cổ
tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu từ đầu tư tài sản thuộc sở hữu của các tổ
chức, cá nhân ủy thác đầu tư (chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn, chứng
khoán khác, đầu tư khác), ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3462).
5. Xác định các khoản
khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải trả theo hợp đồng ủy thác
đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 331 - Phải trả
người bán (3311) (khoản phải trả trực tiếp cho Trung tâm lưu ký chứng khoán)
6. Khi xác định số phí
SCIC được hưởng theo hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho các tổ chức, cá nhân
ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3462)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
7. Xác định thuế thu
nhập phải nộp hộ cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3462)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp NSNN (3335)
8. Trả lại tiền và các
khoản thu được từ đầu tư ủy thác cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo
cam kết trong hợp đồng ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả
người ủy thác đầu tư (3461, 3462)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
2.10.
Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình sử dụng Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính
phủ do SCIC quản lý.
Quỹ này được hình
thành do Thủ tướng Chính phủ quyết định dùng Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN TW, và các
nguồn khác từ Chính phủ để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ
tầng có thu hồi vốn.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Bên Nợ:
Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ giảm do các dự án đầu tư hoàn thành được quyết toán
Bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ tăng do được trích lập từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN TW.
Số dư bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi có quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc trích lập quỹ đầu tư dự án, công trình từ Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, và từ các nguồn khác của Chính phủ ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Nợ các TK 111, 112
Có TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
2. Khi dự án đầu tư
hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn
thành và ghi giảm quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ.
2.1. Dự án đầu tư hoàn
thành bàn giao cho đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình.
2.2. Dự án đầu tư hoàn
thành bàn giao cho SCIC sử dụng, khai thác, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 217
hoặc 222, 223,…
Có TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình.
Đồng thời, kết chuyển
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4111)
2.11.
Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
của SCIC.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW được hình thành do các DNNN độc lập, tập đoàn, công ty mẹ, cổ
phần hóa toàn bộ nộp khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá
trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và
các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC,
tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản
tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, tiền thu về giải thể
phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW được thành lập tại SCIC để:
a) Hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, giao, bán, chuyển thành công ty
TNHH một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu,… ) giải quyết chính
sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của
pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ
của SCIC theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đầu tư vào các dự
án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
2. Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW phải được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định của pháp
luật.
3. Định kỳ SCIC phải
tiến hành tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình
quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW được sử dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW giảm khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa
khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp DN.
Bên Có
Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW tăng trong kỳ.
Số dư bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Tại thời điểm công
ty nhà nước độc lập, tập đoàn, công ty cổ phần hóa toàn bộ chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, xác định được khoản phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW tại SCIC theo quy định, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
2. Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ TK 111, 112,….
Có TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
3. Khi có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy
định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có các TK 111, 112, …
4. Khi có quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW bổ
sung vốn điều lệ của SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4111)
5. Khi chi tiền của
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm
cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào
các dự án, công trình (2252)
Có các TK 111, 112,…
Đồng thời kết chuyển
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW sang tài khoản Quỹ đầu tư của Chính phủ,
ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 365 - Quỹ đầu tư
dự án, công trình của Chính phủ
6. Khi có quyết định
xoá khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do không thu hồi được,
ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên
Nợ Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài Bảng CĐKT).
7. Cuối niên độ kế
toán, số dư nợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW có gốc ngoại tệ được đánh giá
theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài chính:
a) Nếu phát sinh lãi
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
b) Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW.
2.12.
Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản này dùng để
phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh
doanh của SCIC.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau
1. SCIC hạch toán vào
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài
sản khi mới thành lập, khoản vốn tiếp nhận từ cổ phần hóa DNNN, giao đại diện
phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty TNHH nhà nước một thành
viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh.
2. SCIC phải tổ chức
hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn, như:
- Vốn đầu tư của Nhà
nước, gồm: Vốn NSNN đầu tư trực tiếp và phần vốn của SCIC thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu, từ tiền bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước theo quy định.
- Các khoản nhận biếu,
tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu)
- Vốn được bổ sung từ
kết quả hoạt động, kinh doanh của SCIC theo quy định của chính sách tài chính
hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,…
3. Chỉ ghi giảm vốn
kinh doanh khi SCIC nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho tổ
chức khác theo quyết định của Nhà nước hoặc giải thể, thanh lý SCIC, đơn vị
trực thuộc SCIC, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền. Ghi giảm vốn khi có quyết định xác định lại vốn do NSNN cấp của cơ
quan có thẩm quyền. Các công ty trực thuộc chuyển vốn về cho SCIC.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Bên Nợ:
Nguồn vốn kinh doanh
giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho
NSNN;
- Giải thể, thanh lý
doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Xác định lại vốn do
NSNN cấp của cơ quan có thẩm quyền;
- Công ty trực thuộc
hạch toán độc lập chuyển vốn về cho SCIC.
Bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh
tăng do:
- NSNN cấp;
- Tiếp nhận từ cổ phần
hóa DNNN, giao quản lý phần vốn từ các DNNN;
- Bổ sung vốn từ lợi
nhuận kinh doanh;
- Giá trị quà tặng,
biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh
doanh.
Số dư bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh
hiện có của SCIC
Tài khoản 411 - Nguồn
vốn kinh doanh, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4111 -
Nguồn vốn NSNN: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã được NSNN cấp bằng
tiền, tài sản.
- Tài khoản 4112 -
Nguồn vốn tiếp nhận từ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, giao quản lý các
DNNN: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC tiếp nhận từ các công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên, doanh nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
các doanh nghiệp độc lập hoặc công ty mới thành lập.
- Tài khoản 4113 -
Nguồn vốn từ cổ phiếu thưởng: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC nhận cổ
phiếu thưởng.
- Tài khoản 4118 -
Nguồn vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ
sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá
lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi thực nhận vốn
NSNN cấp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4111).
2. Khi tiếp nhận các
công ty, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các DNNN giao cho SCIC quản lý,
ghi:
Nợ các TK 221, 222,
223, 228
Các TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4112)
3. Bổ sung vốn kinh
doanh từ quỹ đầu tư phát triển khi được phép của Hội đồng quản trị hoặc cấp có
thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư
phát triển
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
4. Bổ sung nguồn vốn
kinh doanh từ số chênh lệch do đánh giá lại tài sản, khi được duyệt, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch
đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
5, Khi các công ty thành
viên trực thuộc SCIC đầu tư để bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị trực
thuộc, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh.
6. Khi nhận được quà
biếu, tặng, tài trợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
Sau khi thực hiện
nghĩa vụ thuế với Nhà nước, nếu phần còn lại được phép ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận
chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4118)
7. Khi hoàn trả vốn
góp cho NSNN, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4111, 4112)
Có các TK 111, 112,….
8. Khi đơn vị thành
viên, công ty con hoàn trả vốn kinh doanh cho SCIC, công ty mẹ theo phương thức
ghi giảm vốn, kế toán đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
Có các TK 111, 112, …
9. Khi bị điều động
vốn kinh doanh của SCIC cho một đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền (nếu có):
- Khi bị điều động vốn
kinh doanh là TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình
- Khi điều động vốn
bằng tiền, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh
Có TK 111, 112.
10. Khi SCIC nhận cổ
phiếu thưởng:
Khi có thông báo nhận
cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (4113)
Khi nhận được cổ phiếu
thưởng, kế toán ghi:
Nợ các TK 221, 223,
228
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính
2.13.
Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC trong một kỳ kế
toán
Doanh thu phản ánh vào
tài khoản này gồm:
- Cổ tức, lợi nhuận
được chia;
- Doanh thu bán, thoái
các khoản đầu tư tài chính;
- Doanh thu lãi tiền
gửi;
- Doanh thu hỗ trợ từ
nhà nước;
- Doanh thu khác.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn được ghi nhận trong kỳ khi thỏa mãn đồng thời hai (2)
điều kiện sau:
- Có khả năng thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác
định tương đối chắc chắn.
2. Doanh thu tiền lãi,
cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi
nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế trong kỳ;
- Cổ tức và lợi nhuận
được chia được ghi nhận khi SCIC có quyền nhận cổ tức hoặc có quyền nhận lợi
nhuận từ việc góp vốn.
3. Đối với khoản tiền
lãi đầu tư nhận được bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại
khoản đầu tư đó thì phải phân bổ khoản lãi đó vào các kỳ trước khi nó được mua.
Chỉ ghi nhận doanh thu tiền lãi của các kỳ sau khi SCIC mua khoản đầu tư đó.
Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được SCIC mua được ghi giảm giá
trị của chính khoản đầu tư đó.
4. Đối với các khoản
doanh thu từ hoạt động bán, thoái các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá bán
khoản đầu tư đó.
5. Đối với khoản doanh
thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
lãi giữa giá trị ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
6. Doanh thu được ghi
nhận khi đảm bảo là SCIC nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể
thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản không có khả năng
không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
7. Trường hợp SCIC đã
ghi nhận doanh thu nhưng vì lý do có sự thỏa thuận giảm trừ doanh thu (giảm giá
các dịch vụ đã cung cấp) thì được theo dõi riêng trên Tài khoản 532 “Giảm trừ
doanh thu”, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần.
8. Trường hợp SCIC
nhận trước tiền lãi của các khoản đầu tư nhiều kỳ thì doanh thu của từng kỳ là
toàn bộ số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước.
9. Không hạch toán vào
tài khoản này các trường hợp sau:
- Thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ;
- Nợ đã xoá nay thu
hồi được;
- Khoản được phạt;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái;
- Các khoản thu khác.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Bên Nợ:
- Khoản giảm trừ doanh
thu kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu
thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh
thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Cổ
tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh
trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 5112 -
Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính: Phản ánh giá bán, thoái khoản
đầu tư phát sinh trong kỳ của SCIC.
SCIC mở sổ chi tiết để
phản ánh doanh thu bán, thoái các khoản tài chính theo quyết định đầu tư của
SCIC và theo quyết định của Chính phủ.
- Tài khoản 5113 -
Doanh thu tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu: Phản ánh số tiền lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, … SCIC nhận được trong kỳ.
- Tài khoản 5114 -
Doanh thu tiền gửi: Phản ánh số lãi tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn SCIC có
quyền nhận trong kỳ không kể đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền.
- Tài khoản 5117 -
Doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước: Phản ánh các khoản doanh thu từ hỗ trợ của
nhà nước khi SCIC thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ bị lỗ.
- Tài khoản 5118 -
Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác của SCIC phát sinh trong kỳ
mà chưa được ghi nhận ở các Tài khoản 5111, 5112, 5113, 5114 và 5117.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi SCIC nhận được
thông báo chia cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trong kỳ từ việc góp vốn, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có).
- Khi nhận được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu
hoạt động đầu tư tài chính.
2. Khi nhận cổ tức,
lợi nhuận được chia bằng cổ phiếu hoặc bổ sung vốn góp, ghi:
Nợ các TK 221, 222,
223,…
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có).
3. Định kỳ nhận lãi
trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, có kỳ hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113, 5114)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có)
4. Khi bán, thoái các
khoản đầu tư tài chính căn cứ vào quyết định bán, thoái và các chứng từ liên
quan đến việc bán, thoái khoản đầu tư.
- Căn cứ quyết định
bán, thoái khoản đầu tư các chứng từ liên quan, ghi nhận doanh thu theo giá bán
khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(nếu có)
- Đồng thời kết chuyển
giá gốc khoản đầu tư bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 221,
222, 223, 228
- Trường hợp chỉ bán
một phần khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312) (Giá gốc phần giá trị khoản đầu tư
bán, thoái)
Nợ các TK 223, 228
Có các TK 221, 222
- Khi nhận được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu
từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
5. Khi nhận được thông
báo về việc Nhà nước cấp hỗ trợ Tổng công ty khoản lỗ từ các khoản đầu tư tài
chính do Chính phủ quyết định, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5117)
Khi nhận được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp nhà nước.
6. Khi phát sinh các
khoản doanh thu khác (như: Thu cho thuê TSCĐ, tư vấn tài chính, phí ủy thác đầu
tư,…), ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131, 132
Có TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
7. Cuối kỳ kế toán kết
chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
Có TK 532 - Giảm trừ
doanh thu
8. Cuối kỳ kế toán kết
chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
2.14.
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu hoạt động tài chính của SCIC.
Doanh thu hoạt động
tài chính gồm:
- Lãi tỷ giá hối đoái
phát sinh từ các giao dịch trong kỳ;
- Chênh lệch lãi do
bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh
toán được hưởng.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:
- Chiết khấu thanh
toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái
phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân
bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã
hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
Tài khoản 515 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Kế toán bán ngoại
tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111),
112 (1121) (Tổng giá thanh toán - Tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112
(1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán).
2. Số tiền chiết khấu
thanh toán:
Số tiền chiết khấu
thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán
chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3. Khi SCIC mua vật
tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ
kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
211, 213, 241, 631, 642, 133
(Theo tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
4.Khi SCIC thanh toán
nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn,
nợ nội bộ,…) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá
trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331,
336, 341, 342,… (Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
5. Khi thu được tiền
nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ …), nếu
phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại
tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112),
112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136,
138 … (Tỷ giá trên sổ kế toán)
6. Khi xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, kế
toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi
tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
7. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển doanh thu tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh
doanh”, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
2.15.
Tài khoản 532 - Giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để
phản ánh khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn như: Giảm
giá các dịch vụ đã cung cấp
Chỉ phản ánh vào tài
khoản này các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do
việc chấp thuận giảm giá sau khi đã phát hành hóa đơn, biên lai (Giảm giá ngoài
hóa đơn) mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đã cung cấp cho khách hàng.
Không phản ánh vào tài
khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn đã
thực hiện cho khách hàng.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 532 - Giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá trừ
doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Tài khoản 532 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các
khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn ghi:
Nợ TK 532 - Giảm trừ
doanh thu
Có các TK 111, 112,
131,…
2. Cuối kỳ kết chuyển
các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 532 - Giảm trừ
doanh thu.
2.16.
Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC phát sinh trong
kỳ, gồm: Chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, giá gốc các khoản đầu tư bán,
thoái phát sinh trong kỳ, chi phí đi vay, chi phí tiền lương, khấu hao TSCĐ và
các khoản chi phí dịch vụ, bằng tiền khác.
Tài khoản 631 chỉ phản
ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo
quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản
trị nội bộ SCIC có thể mở các tài khoản cấp 3 để phản ánh chi phí theo từng nội
dung hoạt động.
Cuối kỳ kế toán, toàn
bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp trên tài khoản này được kết chuyển
sang tài khoản Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tài khoản 631 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Chi
phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 8 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6311 - Chi
phí tư vấn, hoa hồng môi giới: Phản ánh các khoản chi phí tư vấn, hoa hồng môi
giới phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- Tài khoản 6312 - Giá
gốc các khoản đầu tư tài chính bán, thoái: Phản ánh giá gốc bán thoái khoản đầu
tư trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 6313 - Chi
phí tiền lương: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công trả cho công nhân viên
của SCIC.
- Tài khoản 6314 - Chi
phí đi vay: Phản ánh các khoản chi phí đi vay phải trả không được vốn hóa mà
phải tính vào chi phí trong kỳ phát sinh, gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn,
lãi tiền thuê tài chính, lãi trái phiếu phải trả (nếu có).
- Tài khoản 6316 -
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn: Phản ánh khoản khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6317 - Chi
phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan
trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6318 - Chi
phí khác bằng tiền: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi
phí đã được phản ánh ở TK 6311, TK 6317 phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn.
- Tài khoản 6319 - Chi
phí trích lập dự phòng đầu tư tài chính: Phản ánh số chi phí trích lập dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các
chi phí tư vấn đầu tư, hoa hồng, môi giới liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6311)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
332, …
2. Khi kết chuyển giá
gốc khoản đầu tư tài chính bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128,
221, 222,…
3. Tính tiền lương,
tiền công, phụ cấp có tính chất lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho
các nhân viên, người lao động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (Bộ phận kinh doanh, bộ phận đầu tư …), ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6313)
Có các TK 334, 338
4. Khi phát sinh các
chi phí đi vay tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
4.1. Trường hợp trả
lãi vay định kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có các TK 111, 112, …
4.2. Trường hợp trả
trước lãi tiền vay
- Khi trả lãi tiền
vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112, …
- Định kỳ phân bổ lại
tiền vay phải trả từng kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn.
4.3. Trường hợp trả
sau lãi tiền vay
- Từng kỳ, khi tính
lãi tiền vay phải trả, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
- Hết thời hạn vay,
khi SCIC trả gốc vay và lãi vay, ghi:
Nợ các TK 341, 342,
343
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (Chi phí tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314) (Chi phí tiền vay của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112, …
5. Định kỳ tính trích
khấu hao TSCĐ của SCIC hoặc SCIC đi thuê tài chính của các TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
6. Khi phát sinh các
chi phí thuê TSCĐ theo hình thức thuê hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
...
7. Khi phát sinh các
chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6317)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
8. Khi phát sinh các
chi phí bằng tiền khác như: Mua văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng,… ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6318)
Có các TK 111, 112,
331,…
9. Cuối kỳ kế toán khi
trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
9.1. Nếu số phải trích
lập dự phòng kỳ này lớn hơn số đã trích lập của kỳ trước chưa sử dụng, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319)
Có TK 129 - Dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
9.2. Nếu số phải lập
dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập của kỳ trước chưa sử dụng thì phải hoàn nhập
số chênh lệch giữa số phải lập kỳ này và số đã lập kỳ trước để ghi giảm chi phí
hoạt động, ghi:
Nợ các TK 129 , 229
Có TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319)
10. Cuối kỳ, xác định
các khoản giảm trừ chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (nếu có), ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
11. Cuối kỳ, kết
chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 631 - Chi phí
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6311, 6312, 6313, 6314, 6316, 6317, 6318,
6319).
2.17.
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Tài khoản 635 phải
được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Không hạch toán vào
Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho
việc hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản;
Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh
toán cho người mua;
- Lỗ tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Lỗ tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Các chi phí phát
sinh liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112,
141,…
2. Khoản chiết khấu
thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn
phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 131, 111,
112,…
3. Khoản lỗ phát sinh
khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111),
112 (1121) (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
4. Khi SCIC mua hàng
hóa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111,
112, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
211, 213, 241, 631, 642, 133,… (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ
giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
5. Khi thanh toán nợ
phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ
nội bộ,… ) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả
nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 311, 331,
336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
6. Khi thu được tiền
Nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,…), nếu tỷ giá
trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111 (1112),
112 (1122) (Tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136,
138 (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 131, 136, 138)
7. Xuất khẩu chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của
hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính (Nếu sau khi bù trừ số phát sinh bên
Nợ, bên Có TK 4131 nếu TK 4131 có số dư Nợ) để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Kết chuyển lỗ tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn.
8. Cuối kỳ, kết chuyển
toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí
tài chính
2.18.
Tài khoản 010 - Chứng khoán đầu tư của công ty
Tài khoản này phản ánh
giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đang nắm giữ.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 010 - Chứng khoán đầu tư của SCIC
Bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá
của các loại chứng khoán SCIC đầu tư tăng trong kỳ
Bên Có:
Giá trị theo mệnh giá
của các loại chứng khoán SCIC đầu tư giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá
của các loại chứng khoán SCIC đầu tư đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 010 - Chứng
khoán đầu tư của công ty có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 0101 -
Chứng khoán đầu tư của SCIC đang lưu ký.
- Tài khoản 0102 -
Chứng khoán đầu tư của SCIC chưa lưu ký.
2.19.
Tài khoản 011 - Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Tài khoản này phản ánh
giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán của người ủy thác đầu tư mà SCIC
nhận ủy thác đầu tư
Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 011 - Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Bên Nợ:
Ghi tăng giá trị theo
mệnh giá chứng khoán của người ủy thác đầu tư.
Bên Có:
Ghi giảm giá trị theo
mệnh giá chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá
chứng khoán của người ủy thác đầu tư hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 011 - Chứng
khoán của người ủy thác đầu tư có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 0111 -
Chứng khoán của người ủy thác đầu tư đang lưu ký.
- Tài khoản 0112 -
Chứng khoán của người ủy thác đầu tư chưa lưu ký.
2.20.
Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng cho SCIC sau khi có những sửa đổi, bổ sung nêu
trên: (Xem phụ lục số 01)
II. BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHUNG
A. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM VÀ GIỮA NIÊN ĐỘ
1.
Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng
để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của SCIC, đáp ứng yêu cầu quản lý của SCIC, cơ quan Nhà nước và nhu cầu
hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo
tài chính phải cung cấp những thông tin của SCIC về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu;
c) Doanh thu, thu nhập
khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d) Lãi, lỗ và phân
chia kết quả kinh doanh;
đ) Thuế và các khoản
nộp Nhà nước;
e) Tài sản khác có
liên quan đến đơn vị kế toán;
g) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin
này, SCIC còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo
tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh giải trình thêm về
các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách
kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình
bày báo cáo tài chính.
2.
Đối tượng áp dụng:
Hệ thống báo cáo tài
chính năm được áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc SCIC.
3.
Hệ thống báo cáo tài chính của SCIC
Hệ thống báo cáo tài
chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
3.1. Báo cáo tài chính
năm
Báo cáo tài chính năm,
gồm:
-
Bảng cân đối kế toán Mẫu
số B 01 - SCIC;
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu
số B 02 - SCIC;
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu
số B 03 - SCIC;
-
Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu Mẫu
số B 08 - SCIC;
-
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu
số B 09 - SCIC.
3.2. Báo cáo tài chính
giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa
niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
-
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a - SCIC;
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a - SCIC;
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - SCIC;
-
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu
số B 09a - SCIC.
(2)
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
-
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b - SCIC;
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 02b - SCIC;
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b - SCIC;
-
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu
số B 09a - SCIC.
(Mẫu
biểu báo cáo tài chính áp dụng cho SCIC xem phụ lục 02)
4.
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
SCIC
và các công ty, các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính năm
(báo cáo riêng) của công ty, SCIC còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào
cuối kỳ kế toán năm theo quy định.
5.
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc
lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
-
Trung thực và hợp lý;
-
Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định
kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+
Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
+
Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+
Trình bày khách quan, không thiên vị;
+
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+
Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc
lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo
tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa
các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
6.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc
lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định
tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Việc
thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy
định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình
để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
7.
Kỳ lập báo cáo tài chính
7.1.
Kỳ lập báo cáo tài chính năm
SCIC
phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch. Trường hợp
đặc biệt, SCIC được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập
báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có
thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
7.2.
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ
lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm
quý IV).
7.3.
Kỳ lập báo cáo tài chính khác
SCIC
có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9
tháng …) theo yêu cầu của pháp luật
8.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
8.1.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ:
-
SCIC phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý;
-
Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính quý cho SCIC theo thời hạn
do SCIC quy định.
8.2.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
-
SCIC phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
-
Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính năm cho SCIC theo thời hạn
do SCIC quy định.
9.
Nơi nhận báo cáo tài chính: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan đăng ký kinh doanh.
B. BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
SCIC
là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị.
Hệ
thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 5 biểu mẫu báo cáo:
-
Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu
số B 01 - SCIC/HN;
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu
số B 02 - SCIC/HN
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu
số B 03 - SCIC/HN
-
Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu Mẫu
số B 08 - SCIC/HN
-
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu
số B 09 - SCIC/HN
Nội
dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công
khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 30/12/2007 hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày
Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Xét
trong điều kiện thực tế của Tổng công ty mới thành lập vì vậy việc lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất chưa bắt buộc đối với Tổng công ty mà mới chỉ
khuyến khích lập từ nay đến năm 2010. Tuy nhiên, Tổng công ty phải nhanh chóng
tăng cường bộ máy kế toán và điều kiện cơ sở vật chất để đáp ứng việc lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của Nhà nước từ năm 2011 trở
đi.
Trong
thời gian chưa bắt buộc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, Tổng công
ty phải tiến hành lập báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình vốn và tài sản
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và các doanh nghiệp,
công ty mà Tổng công ty đang đầu tư vốn gửi cho Bộ Tài chính.
DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO
CÁO TÀI CHÍNH (tải văn bản về để xem)