Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá sản
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03/2005/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 03/2005/NQ-HĐTP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁ SẢN
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất Luật phá sản (sau đây viết tắt là LPS);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Để thi hành đúng và thống nhất Luật phá sản (sau đây viết tắt là LPS);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG CỦA LPS
1. Về quy
định tại Điều 2 của LPS
1.1. LPS được áp dụng đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam ;
cụ thể là:
a. Công ty nhà nước;
b. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
d. Công ty cổ phần;
đ. Công ty hợp danh;
e. Doanh nghiệp tư nhân;
g. Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
h. Hợp tác xã;
i. Liên hiệp hợp tác xã;
k. Doanh nghiệp liên doanh;
l. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài;
m. Các loại hình doanh nghiệp, hợp
tác xã khác theo quy định của pháp luật Việt Nam .
1.2. Khi nhận đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, Toà án phải kiểm tra trong danh
mục cụ thể do Chính phủ quy định về doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác thường xuyên, trực tiếp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu có doanh nghiệp, hợp tác xã này
hay không, để thực hiện như sau:
a. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã
bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc danh mục cụ thể do Chính phủ quy định, thì
Toà án chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi có đầy đủ các điều kiện
nộp đơn do Chính phủ quy định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Sau khi thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc tiến hành thủ tục phá sản phải thực
hiện đúng theo quy định của Chính phủ về thi hành LPS đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã này.
b. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã
bị yêu cầu mở thủ tục phá sản không thuộc danh mục cụ thể do Chính phủ quy
định, thì Toà án tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của LPS, các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành LPS và hướng dẫn trong Nghị quyết này.
2. Về quy
định tại Điều 3 của LPS
2.1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a. Có các khoản nợ đến hạn.
Các khoản nợ đến hạn phải là các
khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần (chỉ tính phần không có bảo
đảm) đã rõ ràng được các bên xác nhận, có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu để chứng
minh và không có tranh chấp;
b. Chủ nợ đã có yêu cầu thanh
toán, nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán.
Yêu cầu của chủ nợ thanh toán các
khoản nợ đến hạn phải có căn cứ chứng minh là chủ nợ đã có yêu cầu, nhưng không
được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán (như văn bản đòi nợ của chủ nợ, văn
bản khất nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã...).
3. Về quy
định tại Điều 7 của LPS
3.1. Khi đối tượng bị yêu cầu mở
thủ tục phá sản là hợp tác xã, thì sau khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
Toà án phải kiểm tra hợp tác xã đó đăng ký kinh doanh tại đâu để xác định thẩm
quyền của Toà án như sau:
a. Trong trường hợp hợp tác xã
đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thì Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) đó có thẩm quyền tiến hành thủ
tục phá sản đối với hợp tác xã đó;
b. Trong trường hợp hợp tác xã
đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, thì Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) đó có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá
sản đối với hợp tác xã đó.
3.2. Trường hợp cần thiết Toà án
nhân dân cấp tỉnh lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thuộc
thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện bao gồm:
a. Hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản có chi nhánh, văn phòng đại diện, có bất động sản, có nhiều chủ nợ
tại nhiều huyện khác nhau;
b. Hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản có chi nhánh, văn phòng đại diện, có bất động sản, có chủ nợ hoặc
người mắc nợ ở nước ngoài;
c. Hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản có khoản nợ còn có tranh chấp phải giải quyết;
d. Hợp tác xã là đương sự trong
vụ án bị đình chỉ do Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với hợp tác xã
đó hoặc trong trường hợp phức tạp khác (cần phải tuyên bố giao dịch của doanh
nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 43 của LPS là vô hiệu...).
3.3. Khi hợp tác xã bị yêu cầu mở
thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 3.2
mục 3 này thì giải quyết như sau:
a. Toà án nhân dân cấp tỉnh có
văn bản đề nghị Toà án nhân dân cấp huyện chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
cùng các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu cho Toà án nhân dân cấp tỉnh
tiến hành thủ tục phá sản. Trường hợp Toà án nhân dân cấp huyện nhận thấy tự
mình có thể giải quyết được thì có văn bản thông báo cho Toà án nhân dân cấp
tỉnh biết và vẫn tiến hành thủ tục phá sản;
b. Toà án nhân dân cấp huyện có
công văn đề nghị và gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cùng các giấy tờ, tài
liệu kèm theo đơn yêu cầu cho Toà án nhân dân cấp tỉnh để tiến hành thủ tục phá
sản. Toà án nhân dân cấp tỉnh phải thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để
tiến hành thủ tục phá sản;
c. Việc chuyển đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản cùng các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu từ Toà án nhân dân
cấp huyện đến Toà án nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo cho người nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.
4. Về quy
định tại Điều 8 của LPS
4.1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản cùng các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nếu thấy việc tiến hành
thủ tục phá sản phải do Tổ Thẩm phán phụ trách, thì Thẩm phán được phân công
thụ lý đơn yêu cầu báo cáo Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh để cử
bổ sung thêm hai Thẩm phán tham gia Tổ Thẩm phán phụ trách việc tiến hành thủ
tục phá sản. Thẩm phán được phân công thụ lý đơn yêu cầu được giao làm Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản.
4.2. Các trường hợp cần phải do
Tổ Thẩm phán phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản bao gồm:
a. Trong quá trình tiến hành thủ
tục phá sản cần phải giải quyết tranh chấp về khoản nợ; cần phải tuyên bố giao
dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 43 của LPS là vô
hiệu; giải quyết vụ án bị đình chỉ mà doanh nghiệp, hợp tác xã là đương sự
trong vụ án bị đình chỉ do Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
b. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
yêu cầu mở thủ tục phá sản có chi nhánh, văn phòng đại diện, có bất động sản,
có nhiều chủ nợ hoặc nhiều người mắc nợ tại nhiều tỉnh khác nhau;
c. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
yêu cầu mở thủ tục phá sản có chi nhánh, văn phòng đại diện, có tài sản, có chủ
nợ hoặc người mắc nợ ở nước ngoài hoặc trong trường hợp phức tạp khác.
4.3. Trong trường hợp Toà án nhân
dân cấp huyện đang tiến hành thủ tục phá sản, nhưng phát hiện việc tiếp tục
tiến hành thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp phải do Tổ Thẩm phán
phụ trách được hướng dẫn tại tiểu mục 4.2 mục 4 này thì có công văn chuyển hồ
sơ việc giải quyết phá sản cho Toà án nhân dân cấp tỉnh. Toà án nhân dân cấp
tỉnh thụ lý và tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của LPS và hướng dẫn tại
Nghị quyết này.
4.4. Thay đổi, bổ sung Thẩm phán
để thành lập Tổ Thẩm phán hoặc rút bớt Thẩm phán khỏi Tổ Thẩm phán.
a. Trong quá trình tiến hành thủ
tục phá sản mà Thẩm phán đang phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản không
tiếp tục được nhiệm vụ của mình vì lý do chính đáng, thì Chánh án Toà án nhân
dân cấp huyện hoặc Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh cử Thẩm phán
khác thay thế;
b. Trong trường hợp việc tiến
hành thủ tục phá sản lúc đầu chỉ do một Thẩm phán phụ trách, nhưng trong quá
trình tiến hành thủ tục phá sản phát hiện việc tiến hành thủ tục phá sản thuộc
một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 4.2 mục 4 này, thì Thẩm
phán đang phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản báo cáo Chánh toà Toà kinh
tế Toà án nhân dân cấp tỉnh để cử bổ sung thêm hai Thẩm phán tham gia Tổ Thẩm
phán phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản;
c. Trong trường hợp việc tiến
hành thủ tục phá sản lúc đầu do Tổ Thẩm phán phụ trách, nhưng trong quá trình
tiến hành thủ tục phá sản xét thấy việc tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản chỉ
cần một Thẩm phán phụ trách, thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán báo cáo Chánh toà Toà
kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh để rút bớt hai Thẩm phán khỏi Tổ Thẩm phán;
d. Các quyết định về việc thay
đổi, bổ sung hoặc rút bớt Thẩm phán phụ trách việc tiến hành thủ tục phá sản
phải được thông báo theo quy định tại Điều 29 của LPS.
4.5. Trong quá trình tiến hành
thủ tục phá sản, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì Thẩm phán gửi công văn
cùng bản sao các tài liệu liên quan đến tội phạm cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và tiếp tục tiến
hành thủ tục phá sản theo quy định của LPS và hướng dẫn tại Nghị quyết này. Bản
sao các tài liệu liên quan đến tội phạm phải có xác nhận của Thẩm phán hoặc của
người có thẩm quyền khác do Chánh án Toà án phân công và được đóng
dấu của Toà án.
5. Về quy
định tại Điều 9 của LPS
5.1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản và trong quá trình nghiên cứu hồ sơ việc phá sản, Thẩm phán
phải có công văn gửi cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 9 của
LPS yêu cầu họ cử người tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Trong công văn
phải ghi rõ về yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, tính chất của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu cử người đại diện cụ thể (họ tên,
tuổi, chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ) tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Sau
khi nhận được công văn về việc cử người tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản,
nếu thấy người được cử không đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, thì Thẩm
phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đó cử người khác thay thế.
5.2. Trường hợp cần thiết có đại
diện công đoàn, đại diện người lao động tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của LPS là trường hợp người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản là đại diện của người lao động, đại diện công đoàn hoặc
trường hợp công đoàn có yêu cầu tham gia.
5.3. Trường hợp cần thiết có đại
diện các cơ quan chuyên môn tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của LPS là trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu
cầu tuyên bố phá sản hoạt động trong lĩnh vực đặc thù (ví dụ: bảo hiểm, kiểm
toán, ngân hàng...).
II. VỀ CHƯƠNG II - NỘP ĐƠN VÀ THỤ
LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN CỦA LPS
1. Về
quy định tại Điều 21 của LPS
1.1. Trong trường hợp người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản, thì Toà án
quyết định mức phải nộp theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.
Trong khi chưa có quy định mới của Nhà nước về phí phá sản, thì Toà án căn cứ
vào Điều 41 Nghị định số 189/CP ngày 23-12-1994 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật phá sản doanh nghiệp năm 1993 về chi phí phá sản, Điều 34 Nghị định
số 70/CP của Chính phủ về án phí, lệ phí Toà án để quyết định việc nộp tiền tạm
ứng phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể.
1.2. Trong trường hợp phí phá sản
do ngân sách nhà nước tạm ứng được quy định tại khoản 3 Điều 21 của LPS thì Toà
án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tiến hành thủ tục phá sản theo quy
định của LPS và hướng dẫn tại Nghị quyết này. Sau khi có quyết định mở thủ tục
phá sản, Thẩm phán cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số hành vi
nhất định (thu hồi nợ, bán tài sản...) để lấy tiền nộp tiền tạm ứng phí phá
sản.
2. Về quy
định tại Điều 27 của LPS
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, Thẩm phán phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu kèm theo,
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản báo cáo
bằng văn bản về việc doanh nghiệp, hợp tác xã đó có thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 27 của LPS hay không để giải quyết như sau:
2.1. Trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án dân sự về tài sản, thì Thẩm phán
phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết và yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự đó ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự.
2.2. Trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã là đương sự trong vụ án đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện nghĩa vụ về tài sản, thì Thẩm phán phải gửi văn bản thông báo cho Toà án
đang giải quyết vụ án biết và yêu cầu Toà án đó ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án.
2.3. Trong trường hợp có chủ nợ
có bảo đảm yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã, thì Thẩm
phán phải thông báo cho họ biết về nguyên tắc chung việc xử lý tài sản bảo đảm
của doanh nghiệp, hợp tác xã đang phải tạm đình chỉ. Chỉ trong trường hợp có
đầy đủ các điều kiện sau đây, thì Thẩm phán có thể cho phép xử lý tài sản bảo
đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với chủ nợ có bảo đảm:
a. Tài sản có yêu cầu xử lý là
tài sản bảo đảm cho khoản nợ đã đến hạn;
b. Việc xử lý tài sản bảo đảm đó
không làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã;
c. Người yêu cầu xử lý tài sản
bảo đảm có đơn yêu cầu, trong đó trình bày các lý do của việc xin xử lý tài sản
bảo đảm và xét thấy các lý do đó là chính đáng, việc xử lý tài sản bảo đảm của
doanh nghiệp đối với họ là cần thiết.
3. Về quy
định tại Điều 29 của LPS
3.1. Quyết định của Toà án về mở
thủ tục phá sản phải được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản, Viện kiểm sát cùng cấp và được đăng trên báo địa phương nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ chính, báo hàng ngày
của cơ quan trung ương trong 3 số liên tiếp.
a. Báo địa phương nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ chính là báo của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc báo khác của
địa phương phù hợp với Luật báo chí và được phát hành nhiều kỳ nhất. Trong
trường hợp ở địa phương đó không có báo nào thì có thể đăng trên báo của địa
phương khác, nhưng phải được phát hành trên địa phương đó;
b. Báo hàng ngày của trung ương
là báo của một cơ quan trung ương phát hành hàng ngày trên toàn quốc.
3.2. Đối với các chủ nợ, những
người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, thì Toà
án chỉ thông báo bằng văn bản cho họ biết theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
III. VỀ CHƯƠNG III - NGHĨA VỤ VỀ
TÀI SẢN CỦA LPS
1. Về
quy định tại Điều 33 của LPS
Nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được xác định bằng:
1.1. Tổng các yêu cầu của các chủ
nợ đòi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ
về tài sản không có bảo đảm (kể cả đến hạn và chưa đến hạn), mà các nghĩa vụ
này được xác lập, được phát sinh trước thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản;
1.2. Tổng các yêu cầu của các chủ
nợ có bảo đảm đòi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực hiện
nghĩa vụ về tài sản có bảo đảm (kể cả đến hạn và chưa đến hạn), mà các nghĩa vụ
này được xác lập, được phát sinh trước thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị huỷ bỏ.
2. Về quy
định tại Điều 34 của LPS
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
áp dụng thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ chưa
đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý theo nguyên tắc số tiền nợ
gốc cộng tiền lãi (nếu có) tính đến ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh
lý.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng tín
dụng vay của Ngân hàng B 5 tỷ đồng trong thời hạn 12 tháng với lãi suất
1%/tháng. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 01-6-2004 đến hết ngày 31-5-2005. Nếu
hợp đồng được thực hiện bình thường thì khi đến hạn thanh toán tổng tiền nợ gốc
cộng tiền lãi sẽ là: 5 tỷ đồng + (5 tỷ đồng ´ 12 tháng ´
1%/tháng) = 5 tỷ 600 triệu đồng. Do Công ty A lâm vào tình trạng phá sản và Toà
án đã ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với Công ty A. Ngày 01-3-2005, Toà
án ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với Công ty A. Vậy khoản nợ của Công
ty A được tính như sau:
- Tiền nợ gốc 5 tỷ đồng;
- Tiền lãi tính đến hết tháng
02-2005 là 5 tỷ đồng ´ 9 tháng ´
1%/tháng = 450 triệu đồng;
- Tổng số tiền Công ty A nợ Ngân
hàng B là 5 tỷ 450 triệu đồng.
3. Về
quy định tại Điều 36 của LPS
Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp
dụng biện pháp đặc biệt về tài sản (đầu tư vốn, máy móc, trang thiết bị, điều
hoà nợ...) nhằm phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được,
mà phải áp dụng thủ tục thanh lý, thì trước khi thực hiện phân chia tài sản
theo quy định tại Điều 37 của LPS, Toà án phải quyết định hoàn trả giá trị tài
sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước như sau:
3.1. Nếu áp dụng biện pháp đặc
biệt về tài sản là tiền, thì Toà án phải quyết định hoàn trả đúng số tiền được
Nhà nước đầu tư mà không tính lãi.
3.2. Nếu khi áp dụng biện pháp
đặc biệt về tài sản là động sản, bất động sản mà không phải là tiền (quyền sử
dụng đất, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...), thì Toà án phải quyết định hoàn
trả cho Nhà nước giá trị tài sản đó theo giá tại thời điểm áp dụng biện pháp
đặc biệt, trừ trường hợp Nhà nước có quy định khác hoặc giữa Nhà nước và doanh
nghiệp, hợp tác xã có thoả thuận khác về việc hoàn trả này.
4. Về
quy định tại Điều 38 của LPS
4.1. Nghĩa vụ không phải là tiền
là nghĩa vụ mà theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực
hiện đối với người có quyền hoặc người khác phải thực hiện đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã mà chưa được thực hiện và chưa tính được thành tiền giá trị
của nghĩa vụ đó.
4.2. Trong trường hợp nghĩa vụ
không phải là tiền mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đối với người có
quyền và họ có yêu cầu, thì xác định giá trị của nghĩa vụ đó tại thời điểm mở
thủ tục phá sản thành tiền để đưa vào nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Ví dụ: Theo hợp đồng được giao
kết, thì doanh nghiệp A phải vận chuyển cho doanh nghiệp B một số máy móc từ Hà
Nội đến thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại doanh nghiệp B lắp đặt cho doanh
nghiệp A (công lắp đặt) một dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp B đã thực hiện
nghĩa vụ của mình, còn doanh nghiệp A không thực hiện nghĩa vụ của mình và lâm
vào tình trạng phá sản. Doanh nghiệp B có yêu cầu xác định giá trị công lắp đặt
dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp để đưa vào nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp A, thì Toà án phải xác định giá trị của nghĩa vụ đó vào thời điểm ra
quyết định mở thủ tục phá sản và đưa vào nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp
A.
4.3. Trong trường hợp phát hiện
được nghĩa vụ không phải là tiền mà người khác có nghĩa vụ phải thực hiện đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, thì xác định giá trị
của nghĩa vụ đó vào thời điểm mở thủ tục phá sản thành tiền để đưa vào tài sản
có của doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Về
quy định tại Điều 39 của LPS
5.1. Về quy định tại khoản 1 Điều
39 của LPS.
Trong trường hợp nhiều doanh
nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các
doanh nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình trạng phá sản, nếu chủ nợ đòi doanh
nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc
trả nợ, thì việc trả nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện. Sau đó doanh
nghiệp, hợp tác xã đó có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ
liên đới về khoản nợ mà mình đã thanh toán hoàn trả lại cho mình phần nghĩa vụ
của họ mà mình đã thực hiện việc trả nợ thay.
5.2. Về quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 39 LPS.
a. Trong trường hợp người bảo
lãnh lâm vào tình trạng phá sản, còn người được bảo lãnh không lâm vào tình
trạng phá sản, thì người được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối
với người nhận bảo lãnh (không được ghi người nhận bảo lãnh vào danh sách chủ
nợ đối với người bảo lãnh);
b. Trong trường hợp người được
bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản, còn người bảo lãnh không lâm vào tình
trạng phá sản hoặc trong trường hợp cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh
đều lâm vào tình trạng phá sản, thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về
tài sản đối với người nhận bảo lãnh (không được ghi người nhận bảo lãnh vào
danh sách chủ nợ đối với người được bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản).
IV. VỀ CHƯƠNG IV - CÁC BIỆN PHÁP
BẢO TOÀN TÀI SẢN CỦA LPS
1. Về
quy định tại Điều 44 của LPS
1.1. Trong quá trình Toà án tiến
hành thủ tục phá sản, nếu phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản thực hiện một trong các giao dịch và trong thời hạn được quy định tại
khoản 1 Điều 43 của LPS, thì chủ nợ không có bảo đảm, Tổ quản lý, thanh lý tài
sản có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu. Yêu cầu phải được
làm thành văn bản. Kèm theo văn bản yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu chứng minh
cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Khi nhận được văn bản yêu cầu và các giấy
tờ, tài liệu kèm theo, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải kiểm tra, xem
xét và nếu xét thấy yêu cầu là có căn cứ, đúng pháp luật, thì ra quyết định
tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu.
1.2. Thẩm phán phải gửi quyết
định tuyên bố giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều
43 của LPS là vô hiệu cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản và các bên tham gia giao
dịch. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thi hành
quyết định của Toà án theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của LPS.
2. Về
quy định tại Điều 45 của LPS
2.1. Khi chủ nợ, doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
nhận thấy việc đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực có lợi hơn về mặt
tài sản (vật chất) cho doanh nghiệp, hợp tác xã, thì có văn bản yêu cầu Toà án
ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng đó. Kèm theo văn bản
yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc đình chỉ thực hiện hợp
đồng đang có hiệu lực là có lợi hơn về mặt tài sản (vật chất) cho doanh nghiệp,
hợp tác xã.
2.2. Việc xác định tính có lợi
hơn cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc đình chỉ thực hiện hợp đồng được
thực hiện như sau:
a. Tạm tính các khoản lỗ, thiệt
hại mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải gánh chịu nếu phải tiếp tục thực hiện hợp
đồng;
b. Tạm tính các thiệt hại tài sản
(với tư cách là hậu quả pháp lý xấu) mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải gánh chịu
nếu đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng;
c. Nếu các thiệt hại tạm tính
được hướng dẫn tại điểm b nhỏ hơn các thiệt hại được hướng dẫn tại điểm a tiểu
mục 2.2 này, thì được coi là có lợi hơn cho doanh nghiệp.
2.3. Sau khi nhận được văn bản
yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc đình chỉ thực hiện hợp
đồng đang có hiệu lực có lợi hơn về mặt tài sản (vật chất) cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, thì Thẩm phán phải xem xét ngay. Nếu xét thấy văn bản yêu cầu có
căn cứ, thì chấp nhận và ra ngay quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Nếu xét thấy văn bản yêu cầu không có căn cứ, thì không chấp nhận và thông báo
cho người có yêu cầu biết.
3. Về
quy định tại Điều 51 của LPS
Ngày cuối cùng đăng báo về quyết
định mở thủ tục phá sản của Toà án là ngày sau cùng đăng một trong hai báo mà
không phân biệt báo đó là báo địa phương hay báo trung ương.
Ví dụ: Quyết định mở thủ tục phá
sản của Toà án được đăng trên báo địa phương trong ba số liên tiếp vào các ngày
02, 04 và 06-3-2005; được đăng trên báo trung ương trong ba số liên tiếp vào
các ngày 02, 03 và 04-3-2005, thì ngày cuối cùng đăng báo là ngày 06-3-2005.
4. Về
quy định tại Điều 55 của LPS
4.1. Khi xét thấy cần bảo toàn
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, thì Tổ quản
lý, thanh lý tài sản phải có văn bản đề nghị Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 55 của LPS. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể loại biện pháp
khẩn cấp tạm thời cần áp dụng, đối tượng áp dụng và lý do áp dụng.
4.2. Việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải nhằm mục đích bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản, nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 30 của LPS.
5. Về
quy định tại Điều 58 của LPS
Khi nhận được hồ sơ vụ án do Toà
án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án chuyển đến, thì Thẩm phán đang
tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết. Theo quy định của LPS, thì
quyết định giải quyết vụ án bị đình chỉ không được khiếu nại, kháng nghị; do
đó, khi giải quyết loại vụ án này, Thẩm phán chỉ chấp nhận những nghĩa vụ tài
sản đã rõ ràng, có đầy đủ căn cứ chứng minh.
V. VỀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC CỦA
LPS
1. Về
quy định tại Điều 62 và Điều 63 của LPS
1.1. Cần phân biệt là đối với
những người quy định tại Điều 62 của LPS việc tham gia Hội nghị chủ nợ là quyền
của họ, còn đối với những người quy định tại Điều 63 của LPS việc tham gia Hội
nghị chủ nợ là nghĩa vụ của họ. Việc phân biệt này để xác định điều kiện hợp lệ
của Hội nghị chủ nợ, hoãn Hội nghị chủ nợ và đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
quy định tại các điều 65, 66 và 67 của LPS.
1.2. Trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không có người đại diện quy định
tại khoản 1 Điều 63 của LPS tham gia Hội nghị chủ nợ, thì Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản chỉ định người đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã
tham gia Hội nghị chủ nợ. Khi chỉ định người đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác
xã tham gia Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán cần lựa chọn người am hiểu công việc,
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản và về
nguyên tắc chung cần chỉ định theo thứ tự chức vụ từ người có chức vụ ngay sau
người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trở xuống. Đối với doanh
nghiệp tư nhân mà chủ doanh nghiệp tư nhân đã chết và cũng không có người thừa
kế hợp pháp của chủ doanh nghiệp, thì cần chỉ định người thân thích của chủ
doanh nghiệp đó.
2. Về
quy định tại Điều 77 của LPS
Trong trường hợp Thẩm phán ra
quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh mà việc thi hành án
dân sự hoặc việc giải quyết vụ án bị đình chỉ theo quy định tại Điều 57 của LPS
chưa được thi hành hoặc chưa được giải quyết, thì trong thời hạn 3 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định, Toà án phải:
2.1. Thông báo bằng văn bản cho
cơ quan thi hành án dân sự biết để tiếp tục việc thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật. Kèm theo văn bản thông báo là các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc thi hành án dân sự (nếu có).
2.2. Gửi trả lại hồ sơ vụ án (cần
lưu ý là không phải toàn bộ hồ sơ về việc phá sản) cho Toà án có thẩm quyền để
giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
3. Về
quy định tại Điều 84 và Điều 92 của LPS
3.1. Theo quy định tại
khoản 3 Điều 84 và khoản 3 Điều 92 của LPS, thì quyết định giải quyết khiếu
nại, kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. Do đó, khi giải quyết khiếu nại,
kháng nghị, Tổ Thẩm phán cần phải xem xét thận trọng các quyết định của Toà án
cấp dưới, đơn của người khiếu nại hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân để
ra quyết định đúng pháp luật. Trong trường hợp cần thiết thì quyết định giải
quyết khiếu nại, kháng nghị phải được Uỷ ban Thẩm phán (đối với Toà án nhân dân
cấp tỉnh) hoặc tập thể lãnh đạo (đối với các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao) thảo luận cho ý kiến.
3.2. Trong trường hợp có kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
hoặc quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, thì Toà án cấp
trên trực tiếp phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
biết. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thấy cần tham gia phiên họp
xem xét, giải quyết kháng nghị, thì phải thông báo bằng văn bản cho Toà án
biết. Sau khi Toà án đã có văn bản thông báo về ngày, giờ, địa điểm mở phiên
họp mà đại diện Viện kiểm sát vắng mặt, thì Toà án vẫn tiến hành xem xét, giải
quyết kháng nghị theo thủ tục chung.
VI. VỀ MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN
Ban hành kèm theo Nghị quyết này
các mẫu văn bản sau đây:
1. Quyết định mở thủ tục phá sản
(mẫu số 01).
2. Thông báo về mở thủ tục phá
sản (mẫu số 02).
3. Quyết định không mở thủ tục
phá sản (mẫu số 03).
4. Quyết định đình chỉ thực hiện
hợp đồng đang có hiệu lực (mẫu số 04).
5. Quyết định công nhận Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh (mẫu số
05).
6. Quyết định đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh (mẫu số 06).
7. Quyết định mở thủ tục thanh lý
tài sản (mẫu số 07).
8. Quyết định tuyên bố bị phá sản
(mẫu số 08).
VII. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA NGHỊ
QUYẾT
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 28 tháng 4 năm 2005 và có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng dẫn của Toà án nhân
dân tối cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn đề
được hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bãi bỏ.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CHÁNH ÁN Nguyễn Văn Hiện |
MẪU SỐ 01
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
![]()
__________________
Số:....../......./QĐ-MTTPS(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Căn cứ vào Điều 8 và Điều 28 của
Luật phá sản;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của......................................(3)
Địa
chỉ:....................................................................................(4)
Đối
với:...................................................................................(5)
Thụ lý số......../......../PS-TL
ngày........ tháng........ năm....................(6)
Sau khi xem xét các giấy tờ, tài
liệu liên quan đến yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Xét thấy có các căn cứ chứng minh
..................................................................(7)
lâm vào tình trạng phá sản,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mở thủ tục phá sản đối
với............................................................................(8)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(9)
2. Thẩm phán phụ trách tiến hành
thủ tục phá sản:.........................................(10)
- Ông (Bà)........................................................................................................(11)
- ............................................................................................................................
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định mở thủ tục phá sản này, các chủ nợ
phải gửi giấy đòi nợ cho Toà án, trong đó nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến
hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp
tác xã phải trả. Kèm theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các khoản
nợ đó. Hết thời hạn này các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến Toà án thì được
coi là từ bỏ quyền đòi nợ.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải
giao
hoặc gửi theo quy định tại
khoản 1 Điều 29
của Luật phá sản và lưu hồ sơ
phá sản).
|
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN....................
..................................................(12)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định mở thủ tục phá sản (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-MTTPS).
(3) Ghi tên của người làm đơn;
nếu là cá nhân thì ghi thêm chữ Ông (Bà) trước khi ghi họ, tên (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn Nam); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên của cơ quan, tổ
chức (ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Thái Bình Dương).
(4) Ghi địa chỉ của người làm
đơn.
(5), (7) và (8) Ghi đầy đủ tên
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(6) Ghi số và ngày, tháng, năm
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(9) Ghi địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(10) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(11) Ghi họ, tên của Thẩm phán;
nếu Tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán
là Tổ trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng" (ví dụ:
Ông Trần Văn B - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(12) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản, thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
MẪU SỐ 02
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
![]()
__________________
Số:........./........./PS-TBTA(2)
V/v thông báo về mở thủ tục phá sản
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
Kính
gửi:................................................................................... (3)
Địa
chỉ:..................................................................................
(4)
........................................................................
Ngày........ tháng........
năm.........., Toà án nhân dân................................
đã ra quyết định mở thủ tục phá
sản số......../......../QĐ-MTTPS.
Đối
với:............................................................................................................. (5)
Địa
chỉ:.............................................................................................................
(6)
Vậy, theo quy định tại khoản 2
Điều 29 của Luật phá sản, Toà án nhân
dân.......................................................................................................................thông
báo cho................................................................................................................(7)
là................................................................................................................(8)được
biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu hồ sơ PS.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
..................................................(9)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương (ví dụ:
Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra thông báo mở thủ tục phá sản (ví dụ: Số: 02/2005/PS-TBTA).
(3) Ghi đầy đủ tên của người nhận
(chủ nợ hoặc người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đã được xác định vào
thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản). Nếu người nhận ít có thể
ghi tất cả vào một thông báo; nếu người nhận nhiều có thể ghi tất cả chủ nợ của
doanh nghiệp vào một thông báo và tất cả những người mắc nợ của doanh nghiệp
vào một thông báo hoặc mỗi chủ nợ, người mắc nợ của doanh nghiệp gửi một thông
báo riêng. Cần lưu ý trong mọi trường hợp đều ghi số và ngày, tháng, năm thông
báo như nhau.
(4) Ghi địa chỉ của người nhận.
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(7) Ghi tên người nhận. Nếu là cá
nhân có thể ghi "Ông" hoặc "Bà"; nếu là cơ quan, tổ chức có
thể ghi "quý Cơ quan" hoặc ghi như điểm (3).
(8) Ghi chủ nợ hoặc người mắc nợ
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản (ví dụ: "là chủ
nợ của Công ty TNHH Hoà Bình"; "là người mắc nợ của Hợp tác xã Đại
Thắng").
(9) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
MẪU SỐ 03
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
__________________
Số:....../......./QĐ-KMTTPS(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]() |
QUYẾT ĐỊNH KHÔNG MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Căn cứ vào Điều 8 và Điều 28 của
Luật phá sản;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của.......................................(3)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(4)
Đối
với:..............................................................................................................(5)
Thụ lý số......../......../PS-TL
ngày........ tháng........ năm...........................(6)
Sau khi xem xét các giấy tờ, tài
liệu liên quan đến yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Xét thấy có các căn cứ chứng
minh.....................................................................(7)
chưa lâm vào tình trạng phá sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Không mở thủ tục phá sản đối
với...................................................................(8)
Địa chỉ:..............................................................................................................(9)
Nơi nhận:(10)
- Người làm đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản;
- Doanh nghiệp, HTX bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản;
- Lưu hồ sơ PS.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định không mở thủ tục phá sản (ví dụ: Số: 01/2005/QĐ-KMTTPS).
(3) Ghi tên của người làm đơn;
nếu là cá nhân thì ghi thêm chữ Ông (Bà) trước khi ghi họ, tên (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn Nam); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên của cơ quan, tổ
chức (ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Thái Bình Dương).
(4) Ghi địa chỉ của người làm
đơn.
(5), (7) và (8) Ghi đầy đủ tên
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(6) Ghi số và ngày, tháng, năm
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(9) Ghi địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(10) Ghi tên cụ thể của những nơi
nhận.
MẪU SỐ 04
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
__________________
Số:....../......./QĐ-ĐCHĐ(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]() |
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐANG CÓ HIỆU LỰC
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản:
(3)
Ông
(Bà)............................................................................................................(4)
Căn cứ vào Điều 8 và Điều 45 của
Luật phá sản;
Căn cứ vào quyết định mở thủ tục
phá sản số......../......../QĐ-MTTPS ngày........ tháng........ năm............
Đối
với:..............................................................................................................(5)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(6)
Sau khi xem xét văn bản yêu cầu
đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực của..............................................................................................................................(7)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(8)
Sau
khi xem xét các giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp
đồng đang có hiệu lực;
Xét thấy văn bản yêu cầu là có
căn cứ và việc đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực sẽ có lợi hơn
cho....................................................................................,(9)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ thực hiện hợp
đồng..............................(10) số.....................
ngày........ tháng........ năm......... đang có hiệu lực
và........................................(11)
Giữa:.................................................................................................................(12)
Và.....................................................................................................................(13)
Địa chỉ:.............................................................................................................(14)
2. Việc thanh toán, bồi thường
thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện được thực hiện theo quy định tại
Điều 47 của Luật phá sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
(Ghi doanh nghiệp, hợp tác xã
bị mở thủ tục phá sản; đối tác của doanh nghiệp, hợp tác xã trong hợp đồng;
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến hợp đồng và lưu hồ sơ phá sản).
|
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN....................
...............................................(15)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực (ví dụ: Số:
01/2005/QĐ-ĐCHĐ).
(3) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(4) Ghị họ, tên Thẩm phán; nếu Tổ
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán là Tổ
trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng". (ví dụ: Bà
Trương Thị Hai - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(7) và (8) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của người làm văn bản yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực.
(9) và (12) Ghi đầy đủ tên của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(10) Ghi tên của hợp đồng (ví dụ:
"hợp đồng mua bán hàng hoá"; "hợp đồng bảo hiểm"...).
(11) Nếu đang được thực hiện thì
ghi "đang được thực hiện"; nếu chưa được thực hiện thì ghi "chưa
được thực hiện".
(13) và (14) Ghi đầy đủ tên và
địa chỉ của đối tác của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản trong
hợp đồng.
(15) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
MẪU SỐ 05
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
![]()
__________________
Số:....../......./QĐ-HNCN(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI NGHỊ CHỦ NỢ VỀ PHƯƠNG ÁN
PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản:(3)
Ông
(Bà)............................................................................................................(4)
Căn cứ vào Điều 8 và Điều 72 của
Luật phá sản;
Căn cứ vào Quyết định mở thủ tục
phá sản số......../......../QĐ-MTTPS ngày........ tháng........ năm............
Đối
với:..............................................................................................................(5)
Địa chỉ:.............................................................................................................(6)
Xét thấy Nghị quyết về phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của........,(7)
được Hội nghị chủ nợ thông qua
ngày........ tháng........ năm........., đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 71 của Luật phá sản,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận Nghị quyết về phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh của......(8) được Hội nghị chủ nợ
thông qua ngày........ tháng........ năm
2. Quyết định này có hiệu lực đối
với tất cả các bên có liên quan, kể từ ngày ký. Sáu tháng một
lần.................................................................................................(9)
phải gửi báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của mình cho Toà án nhân dân
Chủ nợ có nghĩa vụ giám sát việc
thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của..................................................................................................................(10)
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật phá sản và lưu hồ sơ
phá sản).
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
........................................(11)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-HNCN).
(3) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(4) Ghi họ, tên Thẩm phán; nếu Tổ
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán là Tổ
trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng" (ví dụ: Ông Lê
Hải Nam - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(7), (8) và (9), (10) Ghi đầy đủ
tên của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(11) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản, thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
MẪU SỐ 06
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
__________________
Số:....../......./QĐ-ĐCTTPH(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản:(3)
Ông
(Bà)...........................................................................................................(4)
Căn cứ vào Điều 8 và Điều 76 của
Luật phá sản;
Căn cứ vào Quyết định mở thủ tục
phá sản số......../......../QĐ-MTTPS ngày........ tháng........ năm............
Đối
với:...........................................................................................................(5)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(6)
Xét thấy tại Quyết định
số:..../..../QĐ-HNCN ngày..... tháng..... năm......
Toà án nhân
dân............................... đã công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Của....................................................................................................................(7)
Nay....................................................................................................................(8)
đã.......................................................................................................................(9)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh của..................................(10)
Địa
chỉ:..........................................................................................................(11)
2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật phá sản.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi và thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật phá sản
và lưu hồ sơ phá sản).
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
..............................................(12)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 06
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh (ví dụ:
Số: 02/2005/QĐ-ĐCTTPH).
(3) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(4) Ghi họ, tên Thẩm phán; nếu Tổ
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán là Tổ
trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng" (ví dụ: Ông Lê
Hải Nam - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(5), (6) và (10), (11) Ghi đầy đủ
tên và địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(7) và (8) Ghi đầy đủ tên của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
(9) Nếu thuộc điểm a khoản 1 Điều
76 của Luật phá sản thì ghi: "đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh"; nếu thuộc điểm b khoản 1 Điều 76 của Luật phá sản thì
ghi: "đã được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện
cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên chưa thanh toán đồng ý
đình chỉ".
(12) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản, thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
Mẫu
số 07
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
![]()
__________________
Số:....../......./QĐ-TLTS(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản:(3)
Ông
(Bà)............................................................................................................(4)
Căn cứ vào Điều 8 và
Điều......... (5) của Luật phá sản;
Căn cứ vào Quyết định mở thủ tục
phá sản số......../......../QĐ-MTTPS ngày........ tháng........ năm............
Đối
với:..............................................................................................................(6)
Địa
chỉ:..............................................................................................................(7)
Xét
thấy............................................................................................................(8)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mở thủ tục thanh lý tài sản
đối với:..............................................................(9)
Địa
chỉ.............................................................................................................
(10)
2. Phương án phân chia tài sản
của................................................................. (11) được
thực hiện theo thứ tự sau đây:
- Phí phá sản
là:................................................................. đồng;
- Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết
là:.......................................................... đồng;
- Các khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ là:............................
đồng, theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi
chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để
thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ
của mình theo tỷ lệ tương ứng.
Trường hợp giá trị tài sản
của....................................................... (12) sau
khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật phá sản mà
vẫn còn thì phần còn lại này thuộc
về......................................................................(13)
3. Trong thời hạn hai mươi ngày,
kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản,.....................................................................................,(14)
các chủ nợ có quyền khiếu nại; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này và những người mắc nợ của.....................................................(15)
có quyền khiếu nại phần quyết định này liên quan đến nghĩa vụ của mình.
các chủ nợ có quyền khiếu nại; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này và những người mắc nợ của.....................................................(15)
có quyền khiếu nại phần quyết định này liên quan đến nghĩa vụ của mình.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi và thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật phá sản
và lưu hồ sơ phá sản).
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
.............................................(16)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 07
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục thanh lý tài sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà
án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví
dụ: Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định mở thủ tục phá sản (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-TLTS).
(3) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(4) Ghi họ, tên Thẩm phán; nếu Tổ
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán là Tổ
trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng" (ví dụ: Ông Lê
Hải Nam - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(5) Nếu ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản thuộc trường hợp quy định tại điều nào thì ghi điều đó của
Luật phá sản (ví dụ: nếu ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường
hợp đặc biệt thì ghi Điều 78 của Luật phá sản).
(6), (7) và (9), (10) Ghi đầy đủ
tên và địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục thanh lý tài sản.
(8) Nếu ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản thuộc trường hợp nào thì ghi theo quy định tại Điều luật đó
của Luật phá sản.
Ví dụ 1: Nếu thuộc trường hợp quy
định tại Điều 78 của Luật phá sản thì ghi: "Xét thấy (tên doanh nghiệp,
hợp tác xã) hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện pháp
đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được và
không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu".
Ví dụ 2: Nếu thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 80 của Luật phá sản thì ghi: "Xét thấy sau khi Hội
nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp
tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu
cầu (tên doanh nghiệp, hợp tác xã) phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh, nhưng (tên doanh nghiệp, hợp tác xã) không xây dựng được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 của
Luật phá sản".
(11), (12), (14) và (15) Ghi đầy
đủ tên của doanh nghiệp, hợp tác xã.
(13) Tuỳ doanh nghiệp, hợp tác xã
bị mở thủ tục thanh lý thuộc loại hình nào thì ghi đối tượng tương ứng quy định
tại khoản 2 Điều 37 của Luật phá sản.
(16) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản, thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"
MẪU SỐ 08
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
__________________
Số:....../......./QĐ-TBPS(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng.......
năm....
|
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..............................
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ
tục phá sản:(3)
Ông
(Bà)............................................................................................................(4)
Căn cứ vào Điều 8 và
Điều......... (5) của Luật phá sản;
Căn cứ vào Quyết định mở thủ tục
phá sản số......../......../QĐ-MTTPS ngày........ tháng........ năm............
Đối
với:...........................................................................................................(6)
Địa
chỉ:.............................................................................................................(7)
Xét
thấy............................................................................................................(8)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên
bố.......................................................................................................(9)
Địa
chỉ.............................................................................................................(10)
bị phá sản.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày,
kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định tuyên bố phá sản,.....................................................................................................,(11)
các chủ nợ, những người mắc nợ của.......................................................................(12)
có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này.
các chủ nợ, những người mắc nợ của.......................................................................(12)
có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này.
3.
Cấm..............................................................................................................(13)
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi và thông báo theo quyết định tại khoản 1 Điều 89 của Luật phá
sản và lưu hồ sơ.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................
..............................................(14)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 08
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản; nếu Toà án tiến hành thủ tục phá sản là Toà án nhân
dân cấp huyện thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Toà
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định tuyên bố phá sản (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-TBPS).
(3) Nếu Tổ Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì thêm chữ "Tổ" trước hai chữ "Thẩm
phán".
(4) Ghi họ, tên Thẩm phán; nếu Tổ
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì ghi họ, tên Thẩm phán là Tổ
trưởng, sau đó gạch ngang và ghi hai chữ "Tổ trưởng" (ví dụ: Bà Trần
Thị Thoa - Tổ trưởng); tiếp đó ghi họ, tên hai Thẩm phán còn lại.
(5) Nếu ra quyết định tuyên bố
phá sản thuộc trường hợp quy định tại điều nào thì ghi điều đó của Luật phá sản
(Điều 86 hoặc Điều 87).
(6), (7) và (9), (10) Ghi đầy đủ
tên và địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
(8) Nếu ra quyết định tuyên bố
phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật phá sản thì ghi: "Xét thấy (tên
của doanh nghiệp, hợp tác xã) không còn tài sản để thực hiện phương án phân
chia tài sản" (nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
phá sản) hoặc "Xét thấy (tên của doanh nghiệp, hợp tác xã) đã thực hiện
xong phương án phân chia tài sản" (nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 85 của Luật phá sản).
Nếu ra quyết định tuyên bố phá
sản theo quy định tại Điều 87 của Luật phá sản, thì ghi căn cứ tương ứng quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 87 của Luật phá sản.
(11) và (12) Ghi đầy đủ tên của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
(13) Đối với những người quy định
tại khoản 1 Điều 94 của Luật phá sản, thì ghi họ, tên và nội dung cấm theo đúng
quy định tại khoản 1 này. Đối với những người quy định tại khoản 2 Điều 94 của
Luật phá sản, thì ghi họ, tên và nội dung cấm theo quy định tại khoản 2 này. Về
thời hạn cấm, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, trách nhiệm của từng cá nhân cụ
thể mà ấn định thời hạn từ một năm đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác
xã bị tuyên bố phá sản.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp, hợp tác
xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng thì không được cấm đảm nhiệm chức
vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
(14) Nếu một Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản thì ghi "Thẩm phán"; nếu Tổ Thẩm phán phụ
trách tiến hành thủ tục phá sản, thì ghi:
"TM. Tổ Thẩm phán
Tổ trưởng"