Quyết định 732/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 732/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011 - 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và
là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng
và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công
tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế;
nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỤ THỂ CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020
1. Về cải cách chính sách thuế:
a) Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí
và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích
đầu tư nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao, vào vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của
ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ
sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc
gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng
hóa sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế.
c) Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện bảo
đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển
nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng
nguồn thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu
ngân sách nhà nước và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước.
Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 23 - 24% GDP, trong đó tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22
- 23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ
16% - 18%/năm.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà
nước và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo hướng
giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích
cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
d) Hệ thống chính sách thuế trong giai đoạn 2011 - 2020 bao
gồm các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây:
(1) Thuế giá trị gia tăng;
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
(3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
(4) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
(5) Thuế thu nhập cá nhân;
(6) Thuế tài nguyên;
(7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
(8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
(9) Thuế bảo vệ môi trường;
(10) Các khoản phí và lệ phí.
Chuyển thuế môn bài thành một khoản thu lệ phí quản lý hoạt
động kinh doanh hàng năm; hoàn thiện các chế độ, chính sách thu ngân sách nhà
nước từ tài nguyên, khoáng sản quốc gia như: thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thu đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí.
2. Về cải cách quản lý thuế:
a) Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng
cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung
cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông
tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á
trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể về quản lý thuế:
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế để phấn
đấu đến năm 2015 là một trong năm nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp
hạng có mức độ thuận lợi về thuế;
+ Đến năm 2015 tối thiểu có: 60% doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng
internet; 70% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung
cấp;
+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải
nộp tối thiểu là 90%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 85%; tỷ lệ
tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt
tối thiểu là 95%.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế đến năm 2020
là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức độ thuận
lợi về thuế;
+ Đến năm 2020 tối thiểu có: 90% doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ thuế điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng
internet; 80% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung
cấp;
+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải
nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; tỷ lệ
tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là
100%.
III. NỘI DUNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
1. Về chính sách thuế:
a) Đối với thuế giá trị gia tăng: Sửa đổi, bổ sung theo
hướng giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng;
giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để xác định
đúng cơ chế thu đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh theo sự
phát triển của kinh tế thị trường; nghiên cứu đến năm 2020 áp dụng cơ bản một
mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu); hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới cơ bản thực hiện phương pháp
khấu trừ thuế; quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế
giá trị gia tăng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước và thông lệ quốc tế.
b) Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Nghiên cứu điều chỉnh,
bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh
thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu, ôtô… để điều tiết tiêu dùng và
thực hiện các cam kết quốc tế; nghiên cứu, bổ sung quy định về giá tính thuế
đối với một số trường hợp hợp tác, phân công giữa các nước trong chuỗi sản xuất
toàn cầu, bảo đảm điều tiết công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong
nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất
theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
c) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Sửa đổi, bổ sung
Biểu thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá
trị gia tăng cao, hạn chế xuất khẩu khoáng sản tài nguyên chưa qua chế biến,
giảm hàng hóa gia công giá trị gia tăng thấp; sửa đổi, bổ sung thuế nhập khẩu
nhằm bảo hộ hợp lý, có thời hạn, phù hợp với thông lệ quốc tế đối với một số
hàng hóa sản xuất trong nước; thu gọn số lượng mức thuế suất, từng bước đơn
giản biểu thuế, mã số hàng hóa; sửa đổi quy định về phương pháp tính thuế (bao
gồm cả phương pháp tính thuế hỗn hợp, kết hợp thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và
thuế tuyệt đối); thực hiện lộ trình điều chỉnh các mức thuế xuất khẩu, nhập
khẩu theo cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
d) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Điều chỉnh giảm mức
thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh
nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo
hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các
sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bổ sung quy định
về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh
trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt
động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh
tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay,
điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận
trước về giá của các doanh nghiệp liên kết.
đ) Đối với thuế thu nhập cá nhân: Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung theo hướng mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đổi,
bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản,
phù hợp với thông lệ quốc tế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế và tạo thuận lợi cho công tác chịu thuế; điều chỉnh số lượng thuế suất phù
họp với thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế; cơ bản thống nhất mức thuế
suất đối với thu nhập cùng loại hoạt động hoặc hoạt động tương tự đảm bảo công
bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp nhân (doanh nghiệp); điều chỉnh mức
thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp.
e) Đối với thuế tài nguyên: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
theo hướng thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để góp phần quản lý, bảo vệ và
thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là đối với tài nguyên
không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền với chế biến sâu và góp
phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến; sửa đổi, bổ sung
quy định về giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương pháp quản lý thu cho
phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo từng giai đoạn.
g) Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp:
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
giai đoạn 2011 - 2020.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp mới được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2012; kịp thời có những hướng dẫn, điều chỉnh nhằm khuyến khích
sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, ưu đãi đối với những
vùng khó khăn, vùng nông thôn; điều tiết đối với những trường hợp sử dụng đất
diện tích lớn không hợp lý, những trường hợp có tính chất đầu cơ, nghiên cứu
xây dựng chính sách thuế điều tiết với nhà, tài sản có giá trị lớn vào thời
điểm thích hợp; thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản,
đảm bảo động viên nguồn thu hợp lý cho ngân sách nhà nước.
h) Đối với thuế bảo vệ môi trường: Tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2012 nhằm khuyến khích doanh nghiệp, người dân chuyển đổi hành vi
sử dụng, tiêu dùng sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, qua đó động viên nguồn
thu cho ngân sách nhà nước; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung đối tượng thu, điều
chỉnh mức điều tiết nhằm góp phần hạn chế sử dụng những hàng hóa gây tác động
xấu đến môi trường sinh thái.
i) Đối với các khoản thu từ đất: Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung chính sách thu từ đất đảm bảo thống nhất, phù hợp với sửa đổi, bổ sung của
Luật Đất đai theo hướng: Mức thu theo mục đích sử dụng của đất; góp phần hình
thành thị trường bất động sản có tổ chức, quản lý hiệu quả; đồng thời mở rộng
việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá; góp phần thực hiện chính
sách quy hoạch của Nhà nước, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, khuyến khích đầu tư vào các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa.
k) Đối với các khoản thu từ thăm dò, khai thác và sử dụng
tài nguyên: Nghiên cứu ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu ngân sách
nhà nước liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên đảm
bảo thống nhất, phù hợp với sửa đổi, bổ sung của Luật Dầu khí, Luật Khai thác
tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng…với mục đích
khuyến khích sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo, hạn chế, điều tiết hợp lý
việc khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo; khuyến khích sử dụng sản phẩm
thay thế tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai
thác tài nguyên.
l) Đối với phí, lệ phí: Ban hành mới Luật phí, lệ phí thay
thế cho Pháp lệnh phí, lệ phí hiện hành; chuyển thuế môn bài thành lệ phí quản
lý hoạt động kinh doanh hàng năm.
2. Về quản lý thuế:
a) Đẩy mạnh, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ
về đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hành chính thuế; thực
hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một số thủ tục hành
chính khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ
tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thuế của doanh nghiệp và người dân.
b) Sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, trong đó nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời gian khai
thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế,
mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, qua
mạng internet; thay đổi phương pháp tính thuế, mức thuế theo hướng đơn giản,
tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh dưới “ngưỡng tính thuế giá trị gia
tăng” và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
các khoản phí, lệ phí; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; nghiên cứu bổ
sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế; xây dựng và áp dụng chế độ kế
toán thuế đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
c) Phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế;
xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ
tục hành chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện
tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
d) Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên cơ sở quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở
dữ liệu người nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro,
phân loại người nộp thuế tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
và hoàn thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
đ) Tăng cường đổi mới áp dụng các biện pháp, kỹ năng để
giám sát quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo hướng xây dựng, hoàn thiện
hệ thống tiêu chí rủi ro để phục vụ công tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết
quả của hoạt động quản lý nợ thuế; giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp
khiếu nại tố cáo về thuế.
e) Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất; cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp
với nhiệm vụ quản lý thuế, đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, trong sạch; tăng
cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế; nghiên
cứu, xây dựng bộ phận điều tra thuế và mối quan hệ giữa bộ phận điều tra thuế
với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tư pháp; kiện toàn hệ
thống pháp chế chuyên trách để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác pháp
chế của ngành thuế và đại diện cho cơ quan thuế khi giải quyết khiếu nại, khởi
kiện liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế; nghiên cứu việc xã
hội hóa trong hoạt động cấp phép đối với đại lý thuế, chứng chỉ hành nghề dịch
vụ về thuế; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Đại lý thuế, Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Xây dựng trường Nghiệp vụ thuế thành Trường
thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại và chuẩn bị các điều kiện về
cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, hệ thống giáo trình… tạo tiền đề thực hiện
đào tạo chuyên ngành thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp theo.
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác,
tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn
chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử;
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trụ sở làm việc, trang thiết bị
tiên tiến, hiện đại, đồng bộ; triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính gắn
với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tạo điều kiện để hiện đại hóa ngành thuế
nhằm quản lý thu có hiệu quả.
h) Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các
nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ
thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác
thuế. Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tài trợ
với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác cải cách và hiện đại hóa
ngành thuế.
i) Hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý đăng
ký kinh doanh và quản lý cấp mã số thuế, mã số Hải quan thống nhất; nghiên cứu,
triển khai mô hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chia sẻ thông tin giữa
cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội; nghiên cứu kết nối thông tin, từng
bước tích hợp giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế, quản lý sử dụng đất phi nông
nghiệp và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của cơ quan quản lý tài nguyên môi
trường; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dự báo thu hiện đại, tiên tiến trên
thế giới để nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách;
nghiên cứu thành lập bộ phận chuyên nghiệp quản lý sự thay đổi để nắm bắt, đánh
giá những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài có tác động đến hệ
thống thuế, theo dõi và đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện các nội dung cải các hệ thống thuế.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện chiến lược.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện chiến lược này;
phê duyệt và chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện các nội dung chiến lược theo từng
giai đoạn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung
có liên quan đến chiến lược;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan kiểm
tra việc thực hiện chiến lược; hàng năm và định kỳ 5 năm tổ chức sơ kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chiến lược;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đề xuất, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung chiến lược trong
trường hợp cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để thực hiện chiến lược.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm chỉ
đạo, tham gia thực hiện các nội dung có liên quan của Chiến lược này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |