Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an.
BỘ CÔNG AN
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 43/2016/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI SĨ
QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ
Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
Căn cứ
Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, sau khi
trao đổi thống nhất với Bộ Y tế và Bộ Tài chính;
Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân, gồm: mức đóng, trách nhiệm đóng, lập dự toán và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế; cấp
và quản lý thẻ bảo hiểm y tế; thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; tạm ứng, thanh toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế; quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh và
chi phí quản lý bảo hiểm y tế; trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến
sĩ), gồm:
a) Sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công
tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử
đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại
nước ngoài);
b) Hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;
c) Học viên
Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong
và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam.
2. Công an
đơn vị, địa phương, gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị
trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; học viện, trường Công an nhân dân; Công an,
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân.
Chương II
MỨC ĐÓNG,
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG, LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 3. Mức đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng bảo
hiểm y tế hằng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây
gọi chung là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP), cụ thể là:
1. Bằng 4,5%
tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
2. Bằng 4,5%
mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công
an nhân dân hưởng sinh hoạt phí.
Điều 4. Trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Cán bộ,
chiến sĩ thuộc đối tượng hưởng lương trong thời gian nghỉ hưởng trợ
cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với trợ cấp
thai sản khi sinh con, nhận
con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày (do Bộ Y tế ban hành) thì do quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo
hiểm y tế căn cứ vào mức tiền lương, phụ cấp tháng của cán bộ,
chiến sĩ nghỉ thai sản, ốm đau.
3. Cán bộ,
chiến sĩ được cử đi công tác, học tập tại nước ngoài và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh thì không
phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham
gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền
điều động cán bộ, chiến sĩ trở lại Công an đơn vị, địa phương công
tác.
Điều 5. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
đóng bảo hiểm y tế
1. Hằng năm,
căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại Điều
3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng
6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo
hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi chung là Quyết định số
1167/QĐ-TTg), Công an đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng
bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ, gửi về Cục Tài chính theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kinh phí
đóng bảo hiểm y tế được phân bổ và giao cho các đơn vị, địa phương
trong dự toán chi an ninh thường xuyên hằng năm. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định giao dự toán của cấp có thẩm
quyền theo Luật Ngân sách nhà
nước, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc giao dự
toán thu, chi kinh phí bảo hiểm y tế cho Công an đơn vị, địa phương.
3. Đầu mỗi
quý, Công an đơn vị, địa phương chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho
cán bộ, chiến sĩ vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, Công an đơn vị, địa
phương phải thực hiện xong việc đóng bảo hiểm y tế của năm đó.
4. Hằng
quý, sau khi đối chiếu số liệu thu nộp và số thẻ bảo hiểm y tế với
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Công an đơn vị, địa phương lập báo
cáo quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế gửi Cục Tài chính để
tổng hợp, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo
hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành và
quản lý.
2. Mỗi cán
bộ, chiến sĩ chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế với một mã số do Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân quy định và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế và được ghi trong
thẻ bảo hiểm y tế. Cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế liên tục thì từ lần
cấp thẻ thứ hai trở đi, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày
hết hạn của thẻ lần trước.
4. Thời hạn
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tối đa không quá 60 tháng. Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân quyết định thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đối với từng
trường hợp cụ thể.
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo
hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết thời hạn sử dụng.
2. Hồ sơ cấp
thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo
hiểm y tế (đã được sửa đổi, bổ sung); cụ thể:
a) Tờ khai
tham gia bảo hiểm y tế;
b) Danh sách
đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn
vị, địa phương lập trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp
gửi kèm theo dữ liệu điện tử và công văn đề nghị của Công an đơn vị, địa
phương.
3. Trình tự
cấp thẻ bảo hiểm y tế
a) Cán bộ,
chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc có thay đổi thông tin ghi trên thẻ
bảo hiểm y tế (đối với các trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở
đi) lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế gửi đơn vị quản lý trực tiếp;
b) Đơn vị
quản lý trực tiếp kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin ghi trong
tờ khai; nếu thông tin trong tờ khai chưa đúng hoặc chưa đầy đủ thì yêu cầu cán
bộ, chiến sĩ bổ sung tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng quy định.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai hợp lệ của cán bộ,
chiến sĩ, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sĩ lập và gửi danh
sách cán bộ, chiến sĩ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo dữ liệu điện tử về
cơ quan tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên để tập hợp và gửi về Công an đơn vị,
địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Công
an đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế theo hướng
dẫn tại Khoản 2 Điều này gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao
liên tới Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; không gửi qua đường bưu điện
hoặc thư điện tử, Fax;
d) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ, sau đó,
chuyển thẻ bảo hiểm y tế về Công an đơn vị, địa phương để cấp cho cán bộ,
chiến sĩ.
4. Cấp thẻ
bảo hiểm y tế các lần tiếp theo
Trước khi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ
hết thời hạn sử dụng, Công an đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản
gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định.
5. Cấp thẻ
bảo hiểm y tế của một số trường hợp
a) Khi cán
bộ, chiến sĩ từ Công an đơn vị, địa phương chưa thực hiện bảo hiểm y
tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP và Quyết định số 1167/QĐ-TTg được điều động đến nhận
công tác tại Công an đơn vị, địa phương đang thực hiện bảo hiểm y tế
thì Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ kê khai; lập
danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân để thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ
bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng kể từ ngày nhận công tác tại
Công an đơn vị, địa phương ghi tại quyết định điều động;
b) Khi công
dân được tuyển dụng chính thức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 2 Thông tư này hoặc thực hiện nghĩa vụ trong lực lượng Công an
nhân dân thì Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn cá nhân kê khai; lập
danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân để thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ
bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng kể từ ngày công dân được tuyển
dụng chính thức hoặc thực hiện nghĩa vụ;
c) Các
trường hợp khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hướng
dẫn thực hiện.
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Cấp lại
thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.
2. Đổi thẻ
bảo hiểm y tế trong các trường hợp:
a) Thẻ bị
rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi
nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thay đổi
thông tin cá nhân;
d) Thông tin
ghi trên thẻ không đúng;
đ) Cán bộ,
chiến sĩ được điều động đến nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và
ngược lại.
3. Hồ sơ cấp
lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
a) Tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ bảo hiểm y tế hoặc Tờ khai đề nghị đổi thẻ bảo
hiểm y tế kèm theo thẻ bảo hiểm y tế đã cấp;
b) Danh sách
đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc Công
an đơn vị, địa phương lập trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
cung cấp gửi kèm theo dữ liệu điện tử và công văn đề nghị của Công an đơn vị,
địa phương.
Hồ sơ đề
nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua
đường giao liên tới Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; không gửi qua
đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân phải thực hiện cấp lại, đổi thẻ và chuyển thẻ bảo hiểm y tế về
Công an đơn vị, địa phương để cấp cho cán bộ, chiến sĩ.
4. Trình tự
cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông
tư này.
5. Thu phí
cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ tự làm mất thẻ
hoặc làm rách, nát, hỏng thẻ bảo hiểm y tế
a) Mức phí
cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 19/2010/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ
bảo hiểm y tế;
b) Cán bộ,
chiến sĩ nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản
lý trực tiếp. Hàng quý, đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu cấp
lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục
Tài chính, Bộ Công an;
c) Hàng năm,
cùng với thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân thực hiện việc đối chiếu, quyết toán khoản kinh
phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 9. Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
1. Quản lý,
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
a) Thẻ bảo
hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Thẻ bảo
hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng
sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ,
học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ
bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ
sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý.
2. Thu hồi thẻ
bảo hiểm y tế
Đơn vị quản
lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và
lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để
chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:
a) Thôi phục
vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ
hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;
b) Chuyển
sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 2 Thông tư này;
c) Thẻ bảo
hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;
d) Thẻ bảo
hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
Chương IV
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 10. Phạm vi thanh toán của quỹ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
Cán bộ,
chiến sĩ khi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng quy định tại
các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế (đã được
sửa đổi, bổ sung) và Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
được quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí
sau:
1. Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh
con.
2. Chi phí
vận chuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định
số 70/2015/NĐ-CP.
3. Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế, bao gồm: thuốc, hóa chất, vật tư y tế được
cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.
4. Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh tại Khoản 1 Điều này không áp dụng giới hạn
tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và các dịch
vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 11. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
a) Trường hợp
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập thì được
quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ y tế
tại cơ sở đó nhưng tối đa không vượt quá giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế công lập tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật. Phần
chênh lệch do cán bộ, chiến sĩ tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Đối với
các cơ sở y tế công lập có thực hiện các dịch vụ y tế xã hội hóa, thanh toán
theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá thanh toán bảo hiểm y
tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có sử dụng dịch vụ y
tế xã hội hóa cán bộ, chiến sĩ tự thanh toán phần chênh lệch với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
a) Điều
kiện thanh toán:
- Cán bộ,
chiến sĩ khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các điều 26, 27 và
28 của Luật Bảo hiểm y tế (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc khám
bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu;
- Thuốc,
hóa chất phải được phép lưu hành tại Việt Nam; vật tư y tế phải có
trong danh mục được cấp phép sử dụng; danh mục kỹ thuật y tế phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giá dịch vụ kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa
chất, vật tư y tế;
- Sử dụng
thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài danh mục thanh toán
của bảo hiểm y tế phải được hội chẩn hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (hoặc người được ủy quyền) ký phê duyệt và lưu trong hồ sơ bệnh án.
b) Các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quyết toán các nội dung chi phí ngoài phạm vi
được hưởng bảo hiểm y tế (nếu có) với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) hoặc
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến hoặc Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân.
Điều 12. Thanh toán chi phí vận chuyển
1. Điều
kiện được thanh toán và hồ sơ thanh toán, thủ tục thanh toán chi phí
vận chuyển thực hiện theo quy định tại các điểm a và c
Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
2. Mức thanh
toán chi phí vận chuyển trong phạm vi quỹ bảo hiểm y tế
a) Trường hợp
sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được thanh toán chi
phí vận chuyển cả chiều đi và
về, theo mức bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và giá xăng tại thời
điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một
phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người
bệnh;
b) Trường hợp
không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trước khoản chi
phí vận chuyển chiều đi cho người bệnh, theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng
cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm sử dụng;
c) Mức hưởng
chi phí vận chuyển quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này áp dụng đối với
phương tiện vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt hạng phổ thông. Trường hợp
vận chuyển bằng tàu thủy được quy đổi từ hải lý sang ki-lô-mét (km); vận
chuyển bằng đường hàng không được áp dụng như đối với đường bộ;
Ví dụ 1: Đồng
chí Trung úy Nguyễn Văn A. bị bệnh cần vận chuyển bằng tàu thủy từ đảo Cát Bà
đến bến tàu khách Hải Phòng để điều trị với hải trình là 30 hải lý, quy đổi
tương đương là 56 km, giá xăng tại thời điểm vận chuyển là 15.600 đồng/lít
xăng. Như vậy, mức hưởng chi phí vận chuyển của đồng chí Nguyễn Văn A. được
tính như sau: 56 km x 0.2 lít xăng/km x 15.600 đồng/lít = 174.720 đồng.
Ví dụ 2: Đồng
chí Thượng úy Lê Thị B. bị bệnh cần vận chuyển bằng tàu bay từ tỉnh Điện Biên
đến Hà Nội để điều trị. Khoảng cách đường bộ từ Điện Biên đến Hà Nội là 500km,
giá xăng tại thời điểm vận chuyển là 15.600 đồng/lít xăng. Như vậy, mức hưởng
chi phí vận chuyển của đồng chí Lê Thị B. được tính như sau: 500 km x 0.2 lít
xăng/km x 15.600 đồng/lít = 1.560.000 đồng.
d) Chi phí
vận chuyển quy định tại các điểm a và b Khoản 2 Điều này không thanh
toán đối với người hộ tống người bệnh chuyển tuyến (nếu có);
đ) Hằng quý,
cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cùng kỳ quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế.
3. Chi phí
vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này
a) Chi phí
vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách
nhà nước bảo đảm, gồm: Chi phí vận chuyển từ nơi công tác, làm
việc, học tập hoặc nơi cư trú tới nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu; từ nơi khám bệnh, chữa bệnh cuối cùng về nơi công tác, làm
việc, học tập hoặc cư trú; chi phí dành cho người hộ tống; phần chi
phí vượt trên mức hưởng quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Hồ sơ
thanh toán gồm đơn đề nghị thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm
vi thanh toán bảo hiểm y tế của cá nhân (có xác nhận của thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương), bản photo giấy ra viện và các hóa đơn,
chứng từ bản gốc về chi phí vận chuyển;
c) Phương
thức thanh toán
Cán bộ,
chiến sĩ lập hồ sơ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này nộp cho
đơn vị quản lý trực tiếp để thanh toán với cơ quan tài chính theo
phân cấp.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản
lý trực tiếp phải chuyển hồ sơ đề nghị thanh toán cho cơ quan tài chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
tài chính phải xem xét, thanh toán cho đơn vị để chi trả cho cán bộ,
chiến sĩ. Trường hợp từ chối thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Chương V
TẠM ỨNG, THANH TOÁN QUỸ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 13. Quản lý, sử dụng và thanh toán chi phí chăm
sóc sức khỏe ban đầu tại y tế Công an đơn vị, địa phương
1. Điều kiện
cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu
a) Công an
đơn vị, địa phương có cơ sở y tế nhưng không đủ điều kiện khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và
không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã
hội;
b) Cơ sở y
tế của Công an đơn vị, địa phương bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT- BYT-BTC
ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC).
2. Mức kinh
phí chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế trong năm
của cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương.
3. Nội dung
chi
a) Chi mua
thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao theo danh mục quy định và
tuyến chuyên môn; sử dụng trong các trường hợp: sơ cứu, cấp cứu, xử lý ban
đầu khi bị thương, bị bệnh với những thương tật, bệnh lý thông thường chưa đến
mức phải chuyển tới nơi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
b) Chi phí
dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ quan,
đơn vị;
c) Chi mua
sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thông dụng phục vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu;
d) Chi mua văn phòng phẩm, tủ tài
liệu phục vụ việc quản lý hồ sơ sức khỏe ban đầu của cán bộ,
chiến sĩ;
đ) Chi mua sách, tài liệu, dụng cụ
phục vụ hoạt động tuyên truyền, giảng dạy, giáo dục ngoại khóa về
chăm sóc, tư vấn sức khỏe, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia
đình;
e) Các khoản chi khác để thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Quản lý và thanh toán, quyết
toán
a) Trước ngày
10 của tháng đầu mỗi quý, căn cứ số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp và số
thu bảo hiểm y tế tương ứng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp kinh phí
cho Công an đơn vị, địa phương;
b) Căn cứ
kinh phí được cấp trong quý, Công an đơn vị, địa phương thông báo và cấp đầy
đủ, kịp thời kinh phí cho cơ sở y tế trực thuộc để quản lý, sử dụng;
c) Đầu mỗi quý, cơ sở y tế của Công an
đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp các chi phí đã sử dụng của quý
trước, thanh toán với cơ quan tài chính cùng cấp. Hằng quý, cơ quan tài chính
Công an đơn vị, địa phương kiểm tra, thẩm định, xác nhận quyết toán các nội
dung chi phí này; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán với với Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân;
d) Công an đơn vị, địa phương không được
chi vượt quá số chỉ tiêu kinh phí được cấp. Nếu trong quý chưa chi hết được
chuyển sang quý sau. Trường hợp cuối năm không sử dụng hết kinh phí
được cấp, Công an đơn vị, địa phương thực hiện việc quyết toán theo
quy định và chuyển kinh phí kết dư sang năm sau.
Trường hợp chi quá số kinh phí được
cấp do có bất thường về dịch bệnh, ốm đau, bệnh tật, Công an đơn vị,
địa phương báo cáo kịp thời để cấp bổ sung từ ngân sách nhà nước,
không được để thiếu thuốc, hóa chất phục vụ công tác điều trị.
Điều 14. Tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội
Việt Nam để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cán bộ, chiến
sĩ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quy
định tại điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP.
a) Căn cứ lộ trình thực hiện bảo
hiểm y tế quy định tại Điều 3 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP, Quyết định số
1167/QĐ-TTg và thực tế thực
hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ, quý đầu tiên của
thời điểm thực hiện bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
thống nhất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam mức tạm ứng phù hợp và chuyển
kinh phí về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tạm ứng cho Bảo hiểm xã
hội tỉnh;
b) Hằng quý, khi nhận được thông báo
quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến quý trước của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đủ chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của quý trước và chuyển chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của quý sau bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến của quý
trước để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện tạm ứng và thanh quyết
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
c) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Công an
nhân dân phải hoàn thành việc thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội Công an nhân
dân
a) Căn cứ số lượng thẻ bảo hiểm y
tế phát hành, quý đầu tiên của thời điểm thực hiện bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tạm ứng kinh phí bằng 80% kinh phí được sử
dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
b) Từ quý thứ hai trở đi, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán
quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Bảo hiểm xã hội Công an nhân
dân chuyển đủ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh của quý trước và chuyển
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh của quý sau bằng 80% chi phí khám bệnh,
chữa bệnh của quý trước.
Điều 15. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán đối với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
1. Phương thức thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và các
điều 10, 11 và 12 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế thực hiện phương thức thanh toán theo định suất quy
định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo
hiểm y tế (nếu có) của cán bộ, chiến sĩ không tính vào tổng chi
phí khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ xác định suất phí tính quỹ
định suất của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế này.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế áp dụng Khoản 6 Điều 11 Thông tư liên
tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh (trừ
chi phí ngoài phạm vi quỹ bảo hiểm y tế chi trả) của cán bộ,
chiến sĩ được tính vào tổng
mức thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế khác tại cơ sở y tế đó.
Điều 16. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
1. Mức
hưởng
a) Thanh toán
theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP trong trường hợp cán
bộ, chiến sĩ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu hoặc khám
bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế nhưng không xuất trình đầy đủ thủ tục quy định tại Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP;
b) Thanh toán
theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, nhưng tối đa không
vượt quá mức quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, trong trường hợp cán bộ, chiến sĩ khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và không trong tình trạng cấp cứu.
2. Hồ sơ
thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
3. Trình tự
thực hiện
a) Cán bộ,
chiến sĩ làm Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế kèm theo hồ sơ, nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp;
b) Công an
đơn vị, địa phương tiếp nhận hồ sơ, làm văn bản đề nghị gửi về Bảo hiểm
xã hội Công an nhân dân;
c) Trong
thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân thẩm định, thông báo kết quả về Công an đơn vị, địa
phương để thực hiện;
d) Hằng
quý, đơn vị, địa phương quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên đến
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
Điều 17. Tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Tổng hợp
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ
được phân tích độc lập với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
khác theo nguyên tắc:
a) Căn cứ
vào số thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và
mức đóng của cán bộ, chiến sĩ để tính riêng quỹ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Phân tích riêng chi phí trong phạm
vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí ngoài phạm vi
quỹ bảo hiểm y tế chi trả để cân đối quỹ;
c) Hằng quý, tổng hợp quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cùng kỳ với quyết toán của các đối tượng
khác;
d) Số liệu tổng chi phí trong phạm vi
chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo
hiểm y tế được tính vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh của cán
bộ, chiến sĩ.
2. Biểu mẫu tổng hợp chi phí khám
bệnh, chữa bệnh
a) Sử dụng biểu mẫu theo quy định
đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác, nhưng lập biểu
chi tiết phù hợp với quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam ứng
dụng công nghệ thông tin, hướng dẫn cụ thể việc sử dụng biểu mẫu
phù hợp với thực tế chi phí khám bệnh, chữa bệnh của cán
bộ, chiến sĩ.
Chương VI
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 18. Cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu
1. Cơ sở y
tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thực hiện
theo quy định tại các điều 3, 4, 5 và 6 Thông tư số
40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là Thông tư số
40/2015/TT-BYT).
2. Cơ sở y
tế Công an nhân dân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
phải bảo đảm các quy định tại Điều 7 Thông tư số
40/2015/TT-BYT.
Điều 19. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu và chuyển tuyến điều trị
1. Đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
a) Cán bộ,
chiến sĩ được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tuyến
huyện và tương đương trở xuống không phân biệt địa giới hành chính,
thuận tiện nơi công tác, làm việc, học tập hoặc nơi cư trú và khả
năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến
trung ương có khả năng tiếp nhận thêm các đối tượng khác ngoài đối
tượng quản lý thì cán bộ, chiến sĩ được đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu theo thông báo của Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc của Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân;
c) Đối với
cán bộ thuộc diện quản lý của Trung ương thực hiện theo hướng dẫn
của Trung ương;
d) Đối với
cán bộ thuộc diện quản lý của Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám Ban bảo vệ
sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Cán bộ,
chiến sĩ được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
vào đầu mỗi quý.
2. Chuyển
tuyến điều trị
a) Nguyên
tắc
- Chuyển
tuyến điều trị giữa các cơ sở y tế phải bảo đảm liên thông, thuận
tiện, phù hợp với tình trạng bệnh lý, tuyến chuyên môn kỹ thuật,
đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phù hợp với tình
hình thực tế và thuận lợi trong quá trình vận chuyển, điều trị của
cán bộ, chiến sĩ;
- Khi vượt
khả năng chuyên môn kỹ thuật hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không
đáp ứng được yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế phải kịp thời chuyển cán bộ, chiến sĩ đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với tình trạng
bệnh của cán bộ, chiến sĩ.
b) Điều
kiện, thủ tục chuyển tuyến điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 5 và 7 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc chuyển tuyến giữa
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chuyển
tuyến điều trị theo yêu cầu của Công an đơn vị, địa phương
Thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đang điều trị chuyển cán bộ, chiến sĩ đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc cơ sở y tế Công an nhân dân phù hợp với
tuyến chuyên môn kỹ thuật để điều trị khi có yêu cầu nhiệm vụ phục
vụ công tác của đơn vị, địa phương.
4. Cán bộ,
chiến sĩ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; chuyển tuyến điều
trị trong hệ thống y tế Công an nhân dân thực hiện theo quy định của
Bộ Công an.
Điều 20. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Khi đi
khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình thẻ bảo
hiểm y tế có ảnh. Trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì
phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh của
cán bộ, chiến sĩ.
2. Trong
thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, khi đi khám bệnh,
chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình giấy giới thiệu (có
ghi mã số thẻ bảo hiểm y tế) của cấp có thẩm quyền và một loại
giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh của cán bộ chiến sĩ.
3. Trường
hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất
trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này và giấy chuyển
tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Trường
hợp đến khám lại theo giấy hẹn của bác sĩ tại cơ sở y tế tuyến
trên, không qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, cán
bộ, chiến sĩ phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
này và giấy hẹn khám lại. Mỗi giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị
sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. Căn cứ vào tình
trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi cán bộ, chiến sĩ đến khám lại, bác
sĩ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho cán bộ, chiến sĩ.
5. Trường
hợp cấp cứu, cán bộ, chiến sĩ được đến khám bệnh, chữa bệnh tại
bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này chậm nhất trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp
cứu, cán bộ, chiến sĩ được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa,
phòng điều trị khác tại cơ sở y tế để theo dõi, điều trị hoặc
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa
bệnh đúng tuyến quy định.
6. Trường
hợp khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp công tác, nghỉ phép, đi
học tập trung theo các chương trình, hình thức đào tạo, làm nhiệm vụ
đột xuất hoặc hành quân dã ngoại được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương
với cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; phải xuất
trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, giấy công tác,
hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị hoặc giới thiệu của đơn vị đang
trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ chậm nhất trước khi ra viện.
7. Trường
hợp công dân được tuyển dụng hoặc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám
bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân và
quyết định tuyển dụng hoặc nhập ngũ của cấp có thẩm quyền.
Điều
21. Quy định chung về hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và khả năng cung cấp dịch vụ y tế của các cơ sở
y tế Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ký hợp đồng để
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ.
Tùy điều
kiện của cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và cơ sở y tế
thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy
định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm tế với các cơ sở y tế thuộc các bộ,
ngành, địa phương để khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với
cán bộ, chiến sĩ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC.
2. Thời hạn
có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính, từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được
tính kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Các
khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp cán bộ,
chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày
01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như
sau:
a) Trường
hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính
vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau;
b) Trường
hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì
tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của năm trước.
Điều 22. Hồ sơ hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Đối với
cơ sở y tế ký hợp đồng lần đầu hoặc có thời gian gián đoạn quá 06
tháng, hồ sơ bao gồm:
a) Công văn
đề nghị ký hợp đồng của cơ sở y tế;
b) Giấy
phép hoạt động của cơ sở y tế;
c) Quyết
định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có). Đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập phải có quyết định tuyến
chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với
cơ sở y tế ký hợp đồng hằng năm, bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi
chuyên môn, hạng bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có).
Điều 23. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế
1. Trình tự
ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
a) Đối với
cơ sở y tế ký hợp đồng lần đầu hoặc có thời gian gián đoạn quá 06
tháng
- Cơ sở y
tế gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 22 Thông tư này đến Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày
ghi trên dấu công văn đến), Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải thực
hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng
ý ký hợp đồng thì phải có văn bản trả lời cơ sở y tế gửi hồ sơ
nêu rõ lý do.
b) Đối với
cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh hằng năm: Trước ngày 31
tháng 12, cơ sở y tế và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hoàn thành
việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau.
2. Trường hợp
cơ sở y tế cơ quan, đơn vị đủ điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
a) Công an
đơn vị, địa phương quản lý cơ sở y tế phải thực hiện được việc cung
ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế đáp ứng
yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh;
b) Công an
đơn vị, địa phương quản lý cơ sở y tế ký hợp đồng trực tiếp với
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy
định tại Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
Điều
24. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Căn cứ
giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
a) Danh mục
thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có
thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hàng năm của cấp có thẩm
quyền;
b) Danh mục
và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường
hợp sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài
danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ chỉ
được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực
hiện đúng quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
3. Căn cứ
số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phối hợp
với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường
hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.
4. Cơ quan
Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định
tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế (đã được sửa đổi, bổ sung) và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương VII
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM BỆNH,CHỮA BỆNH VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 25. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y
tế
1. Đối với
các cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân thì quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP được xác định theo công thức sau:
Quỹ khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở y tế hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu
|
=
|
Tổng quỹ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
-
|
Tổng kinh phí
chăm sóc sức khỏe ban đầu
|
x
|
Tổng số thẻ bảo
hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế
|
Tổng số thẻ bảo hiểm y tế
trong năm
|
2. Quỹ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế được sử dụng để thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi, mức hưởng bảo hiểm
y tế của cán bộ, chiến sĩ đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 26. Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
1. Quỹ khám
bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Công an nhân quản lý và được sử
dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và
mức hưởng quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP.
2. Trường
hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm,
sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần
kinh phí chưa dùng hết được sử dụng theo quy định tại Khoản
2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
Căn cứ số
kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa sử dụng hết trong
năm, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên
môn của Bộ Công an xây dựng kế hoạch sử dụng số kinh phí trên, trình Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt;
Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân hoặc Công an đơn vị, địa
phương có các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được phân bổ
kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán với Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân theo quy định.
3. Trường
hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lớn hơn quỹ khám bệnh,
chữa bệnh trong năm, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết
toán: Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tổng hợp, phân tích các nguồn chi lớn
hơn quỹ khám bệnh, chữa bệnh; phối hợp với Cục Tài chính báo cáo lãnh đạo Bộ
Công an đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ sung phần kinh phí còn
thiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP.
Điều 27. Chi phí quản lý bảo hiểm y tế
Cơ chế quản
lý tài chính, nội dung và mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều 28. Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị Công an nhân
dân
1. Chủ trì, phối hợp với các
quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách bảo hiểm
y tế; hướng dẫn tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm y tế; đề xuất, giải quyết kịp thời những vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế.
2. Chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Ký hợp đồng với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân để khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ;
b) Quản lý đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế; tổ chức in và quản lý phôi thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện cấp, cấp
lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo hiểm y tế trong Công an nhân dân;
c) Phối hợp với Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam hợp đồng với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong và ngoài ngành
Công an nhân dân thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối
với cán bộ, chiến sĩ;
d) Lập kế
hoạch thu, chi kinh phí bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ hằng năm
trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt và báo cáo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
đ) Ban hành
các mẫu tờ khai, danh sách và các biểu mẫu về nghiệp vụ bảo hiểm y tế sau khi
có ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo đảm phù hợp với việc quản lý cán
bộ, chiến sĩ của Bộ Công an;
e) Giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện bảo hiểm y tế đối với các cá nhân và cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Công an.
Điều 29. Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
1. Chủ trì nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, tuyến chuyên môn kỹ thuật đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân. Phối hợp tuyên
truyền, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế thuộc lĩnh
vực y tế trong Công an nhân dân.
2. Đề xuất
kiện toàn hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân, đáp ứng
các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và các điều kiện
pháp lý khác phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với
cán bộ, chiến sĩ và nhân dân.
3. Đề xuất
cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật thực hiện tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân; danh mục thuốc, hóa chất,
vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm
y tế làm cơ sở để cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho cán bộ, chiến sĩ khi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Hướng
dẫn công tác khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe thường xuyên
đối với cán bộ, chiến sĩ tại Công an đơn vị, địa phương chưa thực
hiện bảo hiểm y tế theo lộ trình của Chính phủ; chế độ ăn bệnh
viện, bệnh xá đối với cán bộ, chiến sĩ khi thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Chỉ đạo
Cục Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện giám định bảo
hiểm y tế.
6. Chỉ đạo
Viện Hóa sinh và tài liệu nghiệp vụ phối hợp với Cục Tài chính và Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân thực hiện việc sản xuất phôi thẻ bảo hiểm y tế theo kế
hoạch.
Điều 30. Trách nhiệm của Cục Tài chính
1. Căn cứ lộ trình thực
hiện bảo hiểm y tế quy định tại Điều 3 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP và Quyết định số 1167/QĐ-TTg tính giảm trừ kinh
phí thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế và các chi phí cho giường
bệnh bảo đảm cho công tác y tế theo quy định tại Nghị định số
18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định tiêu
chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục
vụ trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi chung là Nghị định số
18/2013/NĐ-CP).
2. Hằng năm,
chủ trì phối hợp Cục Y tế, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật lập dự
toán kinh phí của các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông
tư này cùng thời điểm lập dự toán ngân sách y tế, báo cáo Bộ Tài
chính để bảo đảm và thực hiện quyết toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Phối hợp
với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ; quản lý,
sử dụng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Công an đơn vị, địa
phương và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an.
4. Thực hiện
việc quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ với Bộ Tài
chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và
các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế
1. Tiếp nhận, khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế kịp
thời, đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ; bảo đảm đầy
đủ quyền lợi bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ; chuyển tuyến
đúng quy định.
2. Thực hiện mua sắm thuốc,
hóa chất, vật tư y tế đúng quy định của pháp luật.
3. Cung cấp hồ sơ bệnh án,
tài liệu có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ theo yêu
cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổng hợp
chi phí, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ theo quy định chung và theo quy định
tại Thông tư này. Quản lý chặt chẽ, tách biệt giữa kinh phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ với kinh phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng khác và ngân
sách nhà nước theo quy định.
5. Các cơ
sở y tế hoặc cơ quan, đơn vị không được quy định thêm các thủ tục
hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các quy
định tại Thông tư này. Trường hợp cơ sở y tế hoặc cơ quan, đơn vị cần
sao chụp thẻ bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan của cán bộ,
chiến sĩ để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp,
không được yêu cầu cán bộ, chiến sĩ sao chụp hoặc chi trả cho khoản
chi phí này.
Điều 32. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
đối với cán bộ, chiến sĩ đúng quy định.
2. Triển khai thực hiện đầy
đủ, kịp thời các quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối
với cán bộ, chiến sĩ; quản lý đối tượng và thu bảo hiểm y tế; cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế; quản lý kinh phí bảo hiểm y tế được giao
chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích; thực hiện việc lập dự toán, thanh
toán, báo cáo thanh quyết toán các khoản thu, chi kịp thời, đúng quy
định.
3. Trước ngày 10 hằng tháng,
báo cáo về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Cục Tài chính tình
hình đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có biến động tăng hoặc giảm
của tháng trước (nếu có).
4. Kiến nghị
với Bộ trưởng Bộ Công an và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
5. Thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương có sơ sở y tế tham gia khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đối với các đối tượng khác (không phải là cán bộ,
chiến sĩ) phải bảo đảm an ninh, an toàn và không ảnh hưởng đến nhiệm
vụ của đơn vị.
Điều 33. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân
1. Thực hiện
đầy đủ các quy định về kê khai cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; sử dụng thẻ
bảo hiểm y tế đúng mục đích; nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị trực tiếp
quản lý khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc cấp trùng số, trùng
đối tượng, không đúng đối tượng hoặc chuyển sang đối tượng không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
2. Tuân thủ
quy trình, thủ tục và hướng dẫn của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khi đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Kết thúc đợt khám
bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ báo cáo thủ trưởng đơn vị quản
lý trực tiếp về quá trình khám bệnh, chữa bệnh, tình trạng bệnh và thời
gian điều trị, phục vụ công tác theo dõi, quản lý về sức khỏe của
cán bộ, chiến sĩ.
3. Cán bộ,
chiến sĩ được giao quản lý thẻ bảo hiểm y tế hoặc cán bộ, chiến
sĩ có thẻ bảo hiểm y tế sử dụng thẻ sai mục đích, cho người khác
mượn thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh phải chịu hình
thức kỷ luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; phải bồi hoàn
toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Công an
đơn vị, địa phương, cơ sở y tế Công an nhân dân khi chuyển sang thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và Quyết định số
1167/QĐ-TTg phải tổ chức kiểm kê thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y
tế chưa sử dụng hết, báo cáo Cục Y tế, Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật để đề xuất giải quyết.
2. Công an
đơn vị, địa phương chưa chuyển sang thực hiện khám bệnh chữa bệnh bảo
hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số
70/2015/NĐ-CP và Quyết định số 1167/QĐ-TTg thì công tác chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện theo quy định của Bộ Công an và
hướng dẫn của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật. Ngân sách nhà nước đảm
bảo tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế dùng tại đơn
vị và chi phí giường bệnh quy định tại Nghị định số 18/2013/NĐ-CP.
3. Cán bộ,
chiến sĩ làm nhiệm vụ đặc biệt thực hiện theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 35. Điều khoản dẫn chiếu
Trường hợp
văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi,
bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 12 năm 2016.
2. Các quy
định về chính sách bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ được thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 37. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo
lãnh đạo Bộ Công an về việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng
cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) để hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |
Ý KIẾN