Luật Đất đai 2013: Phần Quy định chung, quyền và trách nhiệm của Nhà nước, địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai
QUỐC HỘI
Luật số: 45/2013/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013 |
LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(sửa đổi);
Quốc hội ban hành Luật
đất đai.
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế
độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng
đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất
là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bản
đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập
theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất là bản đồ được lập tại thời
điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của
quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là
Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất là
việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà
không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu đối với thửa đất xác định.
10.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng
đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
11.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
12.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13. Chi
phí đầu tư vào đất còn lại
bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được.
14.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển.
15.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16.
Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17.
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp,
đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê
và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
18.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều
tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm
kê.
19.
Giá đất trong Luật này được hiểu là giá trị của quyền sử
dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20.
Giá trị quyền sử dụng đất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất
là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ
thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục
được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và
truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất
đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua
phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
25. Hủy
hoại đất là hành vi
làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập
là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo
quy định của pháp luật.
27. Tổ
chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy
định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28.
Đất để xây dựng công trình ngầm
là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải
là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29.
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn
nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng
đất.
30. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định
từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều 4. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước bao gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong
nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam
sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm
dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức
liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt
Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào
mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích
xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại
diện cho cộng đồng dân cư là
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng
đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu
cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ
gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có
chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử
dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với đất được giao để quản lý
1. Người
đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức
được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu,
cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy
lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức
kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
c) Tổ chức
được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức
được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào
mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại
địa phương.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với
việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối
với đất được giao cho công đồng dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà
nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền
vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau
đây:
1. Bảo
vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai
hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát
triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất sau đây:
a) Đất trồng
cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác bao gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự
nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở
văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân
bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường
bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác bao
gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất
xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền
với đất ở.
3. Nhóm đất
chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau
đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy
chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1.
Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2.
Vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3.
Không
sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích.
4.
Không
thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng
đất.
5.
Nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của Luật này.
6.
Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng
đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7.
Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8.
Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9.
Không
cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của
pháp luật.
10.
Cản
trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Chương II: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1: QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất
đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
2. Quyết định mục đích sử dụng đất;
3. Quy định về hạn mức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất;
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất;
5. Quyết định giá đất;
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai;
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng
đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử
dụng đất
1.
Nhà nước quy định về hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn
sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a)
Sử
dụng đất ổn định lâu dài;
b)
Sử
dụng đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định
thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b)
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai;
c)
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất
trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất;
2.
Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê;
3.
Công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất
1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết
định giá đất cụ thể.
Điều 19.
Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai
1.
Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2.
Nhà
nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do
đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20.
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn
gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
1.
Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý
và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu
hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định
tại Luật này.
Mục 2: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội
dung quản lý nhà
nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài
nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10.
Quản
lý tài chính về đất đai và giá đất;
11.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
12.
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13.
Phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14.
Giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai;
15.
Quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong
phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính
phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
1.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương
đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt
động theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công
chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có công
chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử
dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật.
4.
Có
chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được
giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng
đồng cho đồng
bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng
vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông
nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng cung cấp thông tin đất đai
1.
Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ
chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
2.
Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ
chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3.
Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách
nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III: ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1: ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
Điều 29.
Địa giới hành chính
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa
giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và
định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới
hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc
xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính
trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc
địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành
chính bị mất hoặc xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng
giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành
chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp
dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính
cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó, Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải
quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính
hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết
được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của
đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình
Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của
đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị
trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
Điều 30. Bản đồ hành chính
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập
trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành
chính được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo và hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước
và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Mục 2: ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản
đồ địa chính
1.
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc
chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng, kích
thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ
địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Điều 32.
Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau
đây:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất
đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài
nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất
đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai,
thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng
đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá
đất.
Điều 33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá
đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh
giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của
cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết quả
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều
tra, đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất
đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần
gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo
cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an
ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết
quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
hiên tại gia đình tôi đang có một miếng đất tổng diện tích là :109 mét vuông có sổ hồng thổ cư ,nhưng toàn bộ phần đát lại nằm trên mốc lộ giới đường hương lộ 19 thuộc xã phú đông huyện nhơn trạch tỉnh đồng nai.vậy nay tôi xin hỏi nếu trường hợp nhà nước thu hồi đất để làm đường thì gia đình tôi có được đền bù đất nền tái định cư không hay là đền tiền nếu đền tiền thì được bao nhiêu tiền một mét vuông.Tôi xin chân thành cám ơn
Trả lờiXóa