Luật Đất đai 2013: Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Tải về sách Ebook Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHƯƠNG VI: THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1: THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân,
trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và
công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân
dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo,
trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang
nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn,
chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất
thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà
phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng
đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây
dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông
thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
Điều 63. Căn
cứ thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục
đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục
vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy
hoại đất;
c) Đất
được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển
nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để
quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp
hành;
h) Đất
trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất
trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải
đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được
gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất
vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp do bất
khả kháng.
2. Việc thu
hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai phải căn cứ vào các văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 65. Thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không
có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người;
e) Đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người.
2. Việc
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết
định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác
nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người
để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của
người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết
định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản
1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 66. Thẩm
quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu
hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67.
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Trước
khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và
180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông
báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất
bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất
trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu
hồi đất.
3.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong
quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có
hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi
phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng bao
gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì
giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ
công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để
quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này
được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất
sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:
a) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm;
c) Người sử dụng đất có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, lập
dự án đầu tư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết
phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của
Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải
được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu
hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn
bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý
kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất,
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi
rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có
đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã
được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt
bằng.
Điều 70.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế
phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng
quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi có quyết định kiểm đếm
bắt buộc và đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vận động, thuyết
phục mà người có đất thu hồi không
chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng
chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định
cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự
chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng
chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp
hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng
chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực
hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực
hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết
định cưỡng chế theo quy định tại điểm b khoản này thì Ban thực hiện cưỡng chế
tổ chức thực hiện cưỡng chế;
d) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng
chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài
sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có
trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra
khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì
Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước
khi thực hiện cưỡng chế và các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho
việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài
sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản
đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao,
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng
chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm
phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu
hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất
1.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng
đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định
bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời
nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời
điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm
ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ
thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng
đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định
gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp
thẩm quyền cho người khác.
4. Thời hạn trưng dụng
đất là không quá 30 ngày bắt đầu từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi
hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn
trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi
bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn
trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn
nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện
bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn
trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng
phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng
không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế
thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền
trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất
trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng;
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau:
a) Người có đất trưng dụng
được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp
người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp
gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng
bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp thu nhập của
người có đất trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra
thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính
từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết
định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực
tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình
thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức
bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê
khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt
hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực
tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 73.
Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công
trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà
nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên
tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
3.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời
và đúng quy định của pháp luật.
Điều 75.
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà
chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này
mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng
đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
a)
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b)
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c)
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng;
d)
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo
quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện
tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện
tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông
nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
2. Đối
với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được
bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo
1.
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất;
mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí
này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp
không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất
theo quy định của Chính phủ.
Điều 79.
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam mà có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn
đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi
thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì
được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng
nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất
thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông
nghiệp
không phải là đất ở,
đất nghĩa trang, nghĩa địa,
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75
của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản
4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184
của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định
của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng
đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về
đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất
được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các
trường hợp quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này;
4. Trường
hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b)
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh
dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 84.
Hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp
người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong độ
tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo
nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc
làm, vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn
trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi
là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ
tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ
tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lấy ý kiến
và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85.
Lập và thực hiện dự án tái định cư
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái
định cư.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều này.
Điều 86.
Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải
di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu
hồi thuộc
đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội
dung thông báo gồm
địa
điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn
hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự
kiến bố trí các hộ gia đình, cá nhân vào
tái định cư.
2. Người có đất thu hồi được
bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc
có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu
hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định
cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
4.
Trường hợp người
có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái
định cư tối thiểu.
Chính
phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng
vùng, miền và địa phương.
Điều 87.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư,
Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà
phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế
- xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính
sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 65 của Luật này thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của
Chính phủ.
Mục 3: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 88. Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt
hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt
hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần
mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình đó được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương.
Trường hợp phần còn lại của
nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại
thực tế.
2. Đối với nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 90.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức
bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức
bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại
thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối
với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được
bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng
lại;
d) Đối
với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho
người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy
sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi
thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy
sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91.
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được
Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất
thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ,
e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất
được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông
báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong
thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường
hợp chậm chi trả thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Do cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường gây ra thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi
còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của
Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả;
b) Do người có đất thu hồi
gây ra thì tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc
nhà nước.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí để chi trả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 94.
Bồi thường thiệt hại đối với đất
thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi
Nhà
nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có
hành lang bảo vệ an toàn mà không
thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất
được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản
gắn liền với đất
theo quy định của Chính
phủ.
Ý KIẾN