Luật Đất đai năm 2013: Quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Tải về sách Ebook Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
Chương XI: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
2.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo,
bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được
Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của
mình.
6. Được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
2. Nhóm
người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường
hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền
và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật
này;
b)
Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần
cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện
quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách
thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường
hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất mà không chia được theo phần thì
ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử
dụng đất.
3. Việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được
công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại
điểm b khoản này;
b) Hợp
đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các
bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công
chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn
bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Việc
công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 168.
Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với
trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được
thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận
thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có
Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để
bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng sau khi có Giấy chứng nhận và
có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 169.
Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn
đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản
1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận
tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng
đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận
chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao
đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua
việc Nhà nước giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho
thuê đất;
i) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử
dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang
được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất
đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật
đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất
đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định hành chính của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố
cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông
qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với
pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách
hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng
đất
1. Sử
dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực
hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân
theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân
theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa
đất liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm
quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí
ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một
cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của
Luật này.
Điều 172. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền
thuê đất
1. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định
lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép
chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê theo quy định của Luật này.
Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng
đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung
quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước;
tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh
với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp
không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp
không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại
đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c)
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục
đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy
định tại Điều 189 của Luật này, người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê
đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường
hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất
thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho
thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích
sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng
đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng
đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
175 của Luật này.
Điều 177. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 174
của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là
đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã
khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản
gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do
mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước; đất do xã viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không
thu hồi đất đó, quyền sử dụng đất là tài sản của hợp tác xã và được xử lý theo
điều lệ của hợp tác xã hoặc Nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp
khi giải thể, phá sản thì được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây
dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ như sau
đây:
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều
174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì
có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật
này.
Mục 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong
hạn mức; đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170
của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng
một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử
dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất,
nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân theo quy định của
pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh
doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện
thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư
dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự
án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê, người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê theo quy định của pháp luật dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân theo
quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Người nhận góp vốn bằng
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê
đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và
nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang
loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại
đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được
quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật
này.
Điều 181.
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170
của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Mục 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng
đất tại Việt Nam
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ
quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong
thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt
Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của
Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người
nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được
xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy
định tại Điều 189 của Luật này;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt
Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn
thuê đất.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất
được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a)
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển
nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm cổ phần chi phối theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình
thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b)
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển
nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và
Điều 175 của Luật này.
5.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
4 Điều 174 của Luật này.
Điều 184. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển
đổi từ doanh nghiệp liên doanh
1.
Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất
của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất
của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải
là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không
phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn
liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử
dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức
kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật
này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà
bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2
Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn
trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà
ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3
Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn
trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà
ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3
Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn
trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3
Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế
1. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có các quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một
lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam
1.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa
kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để
thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối
tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử
dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận
thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền
sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì
người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người
được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của
Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa
kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng
hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện
có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan
đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa
kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia
thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa
kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận
thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại
điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông
nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để xây
dựng công trình ngầm
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như
sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật
này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
Mục 5: ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành
án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện
theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 và 195 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền
với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng
chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua tài sản gắn liền với đất
thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
b) Có
ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
c)
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật
này.
Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà
nước giao đất, do
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng
xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển
đổi quyền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với
trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ
gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ
gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ, nếu không sinh sống
trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện
chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong
khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước
thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có
quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào quy định của Chính phủ về điều kiện, loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của
Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật
tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ý KIẾN