Toàn văn Bộ Luật Dân sự (Từ chương I đến chương XVII)
TẢI VỀ FILE TOÀN VĂN BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán
tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Nam , nữ có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
QUỐC
HỘI
****** |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số:
33/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005
|
BỘ LUẬT DÂN SỰ
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC
CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật
dân sự
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử
của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân
thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn
pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày
Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của
Quốc hội có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của
pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận
thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương
tự của pháp luật. Tập quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái
với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật này.
CHƯƠNG II
NHỮNG NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN
Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam
kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác
lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự
nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên
nào.
Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt
buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
tôn trọng.
Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng,
không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn
cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử
không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu
không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền
thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình
đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người
và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ
dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự
bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của
mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công
khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân
sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của
Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của
pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân
sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;
2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ
pháp luật;
6. Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật;
7. Thực hiện công việc không có ủy
quyền;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9. Những căn cứ khác do pháp
luật quy định.
CHƯƠNG III
CÁ NHÂN
MỤC 1
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với
tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế
và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự
và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị
hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 18.
Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở
lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành
niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định
tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa
thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự
của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

2. Người đại diện theo pháp luật của người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
MỤC 2
QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 24.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định
trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì
người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo
họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc
thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi
hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống
của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng
ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ
đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc
của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo
tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa
thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc
trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc
hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con
nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi,
mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành
niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi
trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người
chưa thành niên đó.
Điều 29. Quyền được khai sinh
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Điều 30. Quyền được khai tử
1. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử;
nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và
khai tử.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi
thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của
người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng,
sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm
an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2. Khi phát hiện người bị tai
nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến
cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi
phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp
chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận
của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trong trường
hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của
những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người quá cố
trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá
cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y
tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa bệnh
cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi
chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích
chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục đích
thương mại.
Điều 36.
Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền được xác định
lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của
một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật
bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm
xác định rõ về giới tính.
Việc xác định lại giới tính được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy
tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo
vệ.
Điều 38. Quyền bí mật đời tư
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải
được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi
dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành
niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố
thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện
tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và
bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện
thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực
hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39.
Quyền kết hôn
Việc tự do kết hôn giữa những
người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều 41.
Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có
quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt
đẹp của gia đình Việt Nam .
Con, cháu chưa thành niên được
hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính
trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Điều 42. Quyền ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của
người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con
của người đó.
Điều 44.
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và
quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận
làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập
quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.
Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người;
việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi
lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cư
trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 49.
Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc,
tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 50.
Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá
nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình
thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp
đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học -
kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động nghiên
cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền tự do
nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
MỤC 3
NƠI CƯ TRÚ
Điều 52.
Nơi cư trú
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi
người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú
là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53.
Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa
thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì
nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người
chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể
có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư
trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác
với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật
có quy định.
Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là
nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư
trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của
quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp
họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu
động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên
tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền,
phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều
52 của Bộ luật này.
MỤC 4
GIÁM HỘ
Điều 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ)
được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ
hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm
sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và
người được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.
4. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể
được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà
theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 59. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện
làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ
trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến
nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa
thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và
mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân
sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ
hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và
nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả
hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám
hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có
đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất
năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám
hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một
người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Điều 63. Cử người giám hộ
Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ
luật này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được
giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc
giám hộ.
Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
1. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do
cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản
của người được giám hộ.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người
giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người
được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
được giám hộ.
Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với
người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các
giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
2. Quản lý tài sản của người
được giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người
được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người
được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2. Được thanh toán các chi phí
cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Đại diện cho người được giám
hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám
hộ
1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản
của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch
liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải
được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người
được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với
người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu,
trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi
trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ
các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết
hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được
thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trong trường hợp thay đổi
người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương
nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Bộ
luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám
hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ
được cử
1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ
cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý
do chuyển giao và tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm
chuyển giao. Người cử người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến
việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ là cá
nhân chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động thì người cử
người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ,
quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao
cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển giao giám hộ phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú của người giám hộ mới công nhận.
Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám hộ chết;
3. Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình;
4. Người được giám hộ được nhận
làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ
hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ
thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người
thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người
thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho
đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông
báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được
thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh
từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được người giám hộ
thực hiện như sau:
a) Chuyển cho người được giám hộ
khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho cha, mẹ của người
được giám hộ trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ
luật này;
c) Chuyển cho người thừa kế của
người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
MỤC 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN
BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 75 của
Bộ luật này.
Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những
người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy
quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do
chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang
quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trong trường hợp không có
những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một người
trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài
sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản
của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của
người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu,
sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết
định của Toà án;
4. Giao lại tài sản cho người
vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi
trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của
người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
1. Quản lý tài sản của người
vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của
người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn
của người vắng mặt;
3. Được thanh toán các chi phí
cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố
người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối
cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời
hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối
cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này
được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn
thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên
bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý
tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được
giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không
có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý;
nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người
đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý
tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly
hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người
đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu
cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau
đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố
mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể
từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau
một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có
tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1
Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày
chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài
sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người
là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan
hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố
là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã
chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi
Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn
theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn
có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác
thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã
nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người
này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả
toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
CHƯƠNG
IV
PHÁP
NHÂN
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Điều 84.
Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác
và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp
luật một cách độc lập.
Điều 85.
Thành lập pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo
sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân
được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp
nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức
của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt
động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
1. Trong trường hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều
lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua;
điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong
trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt
động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử,
bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh
của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành
viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung
điều lệ;
h) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ
của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường
hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan
điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều
hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ
sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 91. Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải
tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần thứ nhất của Bộ luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của
pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi
nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực
hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là
pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo
ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát
sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách
nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện.
Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân cùng loại có thể hợp nhất
thành một pháp nhân mới theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các
pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt;
các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân
mới.
Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây
gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (sau đây gọi
là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp
nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập
chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển
giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 96. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp
nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt;
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân
mới.
Điều 97. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp
nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân
được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của
các pháp nhân đó.
Điều 98.
Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có thể bị giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được
ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia,
giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài
sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
Điều 100. Các loại pháp nhân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.
Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực hiện
các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh là pháp nhân khi tham gia
quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật thì
phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng tài sản có
được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội
theo điều lệ là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân
chia cho các thành viên.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử
dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức kinh tế phải có điều
lệ.
3. Tổ chức kinh tế chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận
điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội
phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân
khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
3. Trong trường hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó
không được phân chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thành lập, công nhận điều lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn
hoá, khoa học, từ thiện và các mục đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích
thu lợi nhuận là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt
theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều
lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định
trong điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài
sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân
sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được
phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.
Trong trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản
của quỹ không được phân chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
MỤC 1
HỘ GIA ĐÌNH
Điều 106. Hộ gia đình
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là
chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các
giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã
thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã
thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ
gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108.
Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình
gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản
do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung,
được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản
chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia
đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư
liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành
viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác
phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác
lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ
thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
MỤC 2
TỔ HỢP TÁC
Điều 111. Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba
cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc
nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ
dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp
nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng
hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ
trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có;
phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và
ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp
tác;
g) Các thoả thuận khác.
Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám
tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp đồng lao động
với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất định.
Điều
113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong
các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ hợp tác có thể ủy
quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do người đại
diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác
theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp
tác.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng
góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử
dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tư
liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các
loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;
2. Bồi thường thiệt hại cho tổ
hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức
thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2. Tham gia quyết định các vấn
đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động
của tổ hợp tác.
Điều 117.
Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản
không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm
liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 118. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các
điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu
nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia phần tài sản của
mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình đối với
tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh
hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài sản được trị giá bằng tiền để
chia.
Điều 120.
Chấm dứt tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp
đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã
đạt được;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm
dứt tổ hợp tác.
Trong trường hợp chấm dứt, tổ
hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp
đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác chấm dứt theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp
luật quy định.
3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải
thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải
lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy định tại Điều 117 của
Bộ luật này.
Trong trường hợp các khoản nợ đã
được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được chia cho các tổ viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
CHƯƠNG VI
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi
dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp
pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử
dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao
dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng
thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy
bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh
hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba
thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của
người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 126.
Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trường hợp giao dịch
dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải thích giao
dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các
bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục
đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch
được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng dân
sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409 của Bộ luật này, việc giải thích
nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều
kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi
phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của
pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung
giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách
giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn
giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu
theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao
dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô
hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì
theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm
lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm
lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn
có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không
chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô
hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho
bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định
tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa
dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là
vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một
bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một
bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình
hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời
điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà
án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân
thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện
có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một
hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các
bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời
hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng
không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định
tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày
giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của
Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật
thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức
thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay
tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch
khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải
đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ
ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người
thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với
người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở
hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án,
quyết định bị hủy, sửa.
CHƯƠNG
VII
ĐẠI
DIỆN
Điều 139.
Đại diện
1. Đại diện là việc một người
(sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây
gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi
đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá
nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ
luật này.
Điều 140.
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại
diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141.
Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật
bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;
2. Người giám hộ đối với người
được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định
đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo
quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ
gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với
tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa
người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy
định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Điều 143.
Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp
luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác
lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo
cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người
không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp
người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người
không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại
diện của người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà
không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch
biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
2. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có
quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với
phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người
được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì
người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về
phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc
toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người
đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố
ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt
hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã thành
niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện chết;
c) Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
2. Đại diện theo ủy quyền của cá
nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy
quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy quyền hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được
đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148.
Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện theo ủy quyền của
pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy
quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy
quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
CHƯƠNG VIII
THỜI HẠN
Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác
định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút,
giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy
định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch.
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm
tính thời hạn
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về
thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một
giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được
tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi
lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trong trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy
định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên
của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười
lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng
của tháng.
3. Trong trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định
như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của
tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng
của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng
của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ
thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần,
tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp
theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì
ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra
sự kiện đó.
Điều 153. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết
thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời
hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng
đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ
đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ
của ngày đó.
CHƯƠNG
IX
THỜI
HIỆU
Điều 154.
Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp
luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự,
được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu
cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 155. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà
khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời
hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc
thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể
được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là
thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và
chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Trong trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân
sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu
đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu
lực.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng quyền nhân thân không gắn với tài
sản.
3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp
dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa
vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện
làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián
đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa
vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng
thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong
trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao
hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh
quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau
đây:
1. Yêu cầu hoàn trả tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân
thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền
khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm
cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân
sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người
có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà
không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối
với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người
khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với
nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản
1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI
TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
CHƯƠNG
X
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163.
Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản
nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu
hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở
hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối
với tài sản
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động
sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ
thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt
trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ
người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản
bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
3. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng
có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối
với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản
xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo
thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp
nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn
giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy
định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho
người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị tiêu hủy;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trưng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên,
gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người
khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định;
tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 172. Hình thức sở hữu
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền của người không phải là
chủ sở hữu đối với tài sản
1. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo
thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Các quyền của người không
phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất;
b) Quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề;
c) Các quyền khác theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền
sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của
người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Điều này
.
4. Các quyền đối với tài sản của
người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định tại Điều 261 của Bộ
luật này.
5. Các quyền của người không
phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XI
CÁC LOẠI TÀI SẢN
Điều 174. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản
bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với
đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật
quy định.
2. Động sản là những tài sản
không phải là bất động sản.
Điều 175.
Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên
mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu
được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật
chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật
phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177.
Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị
phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật
khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
Khi cần phân chia vật không chia
được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ
được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho
mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ
được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình
dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay
thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các
vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu,
đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định
thì phải giao đúng vật đó.
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau
hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần
hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá
trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ
các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong
giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
CHƯƠNG XII
NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 182. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền nắm
giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu
tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy
quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài
sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật
quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia
súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp
luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản
thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của
mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế,
gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu
cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ
sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho
người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong
phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được ủy quyền quản lý tài sản không
thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy
định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài
sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà
nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản
phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của
giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển
quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật
này.
Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu
1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở
hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai
là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được
chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở
hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm
che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm,
vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật
nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu
chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát
hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật
này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có
căn cứ pháp luật.
Điều 190. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một
khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể
cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Điều 191. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu
công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm
hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản,
giữ gìn như tài sản của chính mình.
MỤC 2
QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 192. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu
của mình thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ
sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua
hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công
dụng, đúng phương thức.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp
luật.
MỤC 3
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 195. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền
sở hữu đó.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản
thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ
hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật
đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là
chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy
quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định
đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di
tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá
nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định
của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho
các chủ thể đó.
CHƯƠNG XIII
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
MỤC 1
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên,
rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc
các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao,
quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
1.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
2.
Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với
tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
1.
Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà
nước thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối
với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục
đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với
tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp
1.
Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm
vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ
hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước
Trong
trường hợp pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai
thác nguồn lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và
phải sử dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ
chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra,
khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
MỤC 2
SỞ HỮU TẬP THỂ
Điều 208. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập
thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ,
theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập
thể
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập
hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác
phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
1. Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm
sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên
khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi
ích, nhu cầu của các thành viên.
3. Thành viên của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán
tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.
MỤC 3
SỞ HỮU TƯ NHÂN
Điều 211. Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư
nhân
1. Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài
sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số
lượng, giá trị.
2. Cá nhân không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không
thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu
của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và
các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư
nhân không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
MỤC 4
SỞ HỮU CHUNG
Điều 214.
Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu
đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần
và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài
sản chung.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền
sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của
pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216.
Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà
trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản
chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền,
nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của
mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà
trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với
tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung
hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với
tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản
xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp
của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản
thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật
này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân
chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
1.
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi
người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
3.
Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân
chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản,
buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được
hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau
đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy
định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng
đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản
chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng
là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung
theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 222.
Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung
tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất
có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định
đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được
thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp
luật.
3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán
phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong
thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài
sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo
về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ
sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự
vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện
có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ
sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của
người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu
chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có
người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu
chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 224.
Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong trường hợp sở hữu chung
có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản
chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung
trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản
chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật
thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu
cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi
người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì
người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và
được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở
hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối
thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225.
Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang thiết
bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các
căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong
nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần
diện tích và thiết bị chung.
3. Trong trường hợp nhà chung cư
bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện
tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu
chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
MỤC 5
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ
chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản
được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức
đó.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ
chức đó.
Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và
phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
MỤC 6
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP,
TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP
Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung
của các thành viên được quy định trong điều lệ.
Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được
tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài
sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu
của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy
định trong điều lệ.
CHƯƠNG XIV
XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh
hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Điều 234.
Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng
mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật
không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức
Chủ
sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi,
lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp
nhập
1.
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau
tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật
chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới
được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo
thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá
trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
2.
Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động
sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình
và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu
tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài
sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán
giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản
mới.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động
sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc
phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu
cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp
trộn lẫn
1.
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau
tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2.
Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù
đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý
của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một
trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao
tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản
của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh
toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài
sản mới.
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế
biến
1.
Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ
sở hữu của vật mới được tạo thành.
2.
Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình
thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên
vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3.
Trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu
có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những
người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương
ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị
chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ,
vật không xác định được chủ sở hữu
1.
Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người
đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy
định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2.
Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc
giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất
để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc
giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người
giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy
ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện
về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong
trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một
năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở
hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp
luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai
vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước;
người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn
giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai
là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với
vật đó được xác định như sau:
1.
Vật được tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm
thấy vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2.
Vật được tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến
mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm
thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do
người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được
địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho
người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở
gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người
đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không
xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến
mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của
người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá
trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của
phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn
lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một
năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không
có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng
một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị
thất lạc
Người
bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết
mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán
tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công
khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được;
nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một
năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất
lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số
gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị
thất lạc
Trong
trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người
bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ
sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các
chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công
khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất
lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật
nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao,
hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường
hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không
thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để
chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà
không có người đến nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng,
ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa
kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại
Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết
định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền
sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1.
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm
đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt
đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp
luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu
cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.
MỤC 2
CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho người khác
Khi
chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng
mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền
sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở
hữu của người được chuyển giao.
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng
cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an
toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy
định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác
lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo
quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu
của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại
khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản
bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu
1.
Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2.
Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với
tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3.
Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm
dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4.
Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối
với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253.
Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 254.
Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi
phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài
sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
CHƯƠNG XV
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc
thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở
hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy
định của pháp luật.
Điều 256.
Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm
hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm
hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật
này.
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ
sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm
hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này
thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản;
trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi
lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm
hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ
sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường
hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu
giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm
hữu hợp pháp
Khi
thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu
hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt
hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình
bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không
phải là chủ sở hữu
Các
quyền được quy định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này cũng
thuộc về người tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ
khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.
CHƯƠNG XVI
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp
xảy ra tình thế cấp thiết
1.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế
đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2.
Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng
tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để
ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3.
Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở
hữu. Chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614
của Bộ luật này.
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ
môi trường
Khi
sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải
chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và
bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn
trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi
thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải
tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để
gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 265.
Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề
được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập
quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh
chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng
không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất
phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và
không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm
các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh
giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ,
tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là kênh,
mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì
ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách
các bất động sản
1.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn
trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có
thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng
cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật
mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
Trong
trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ
sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung,
chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu
chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở
hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối
với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ
cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được
trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp
được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong
trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ
được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật
về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà
pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến
bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng
ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động
sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công
trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải
xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an
toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công
trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu
công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng
quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền
kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc
phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì
phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát
nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của
mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát
nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra
nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở
hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô
nhiễm môi trường.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh,
nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa
sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động
sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất
động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa
chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt
cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu
cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề
thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp,
thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu
cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận
khác.
Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác
lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền
sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở
hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất
động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được
yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho
chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và
hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản
bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên
thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên;
nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở
hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người
phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin
liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc
qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an
toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản
liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát
nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc
ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp
đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp
nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở
hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không
phải bồi thường thiệt hại.
Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước,
có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn
nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ
đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử
dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
1. Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề.
PHẦN THỨ BA
NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
CHƯƠNG
XVII
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc
nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc
không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể
khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau
đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài
sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác
định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được,
những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo
đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
MỤC 2
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã
hội.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân
sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối
tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của
bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư
trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên
do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các
bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự
đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi có sự đồng
ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi
là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận và
pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có
thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào,
nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc
chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền
về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự
đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và
đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì
bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện
nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được
hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có
quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trong trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì
bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có
quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán
tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau
khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật
đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng
số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất
lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì
phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa
điểm và phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được
thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có
nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên
có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người
thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ
ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên
có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
dân sự.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều
kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng
tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một
trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý
lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền
lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản
hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã
xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải
hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa
vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có
quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ dân sự đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một
phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện
phần nghĩa vụ của mình.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do
nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong
số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải
thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định
một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng
sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện
nghĩa vụ.
4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc
thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải
thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực
hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều
người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà
theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa
vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai
trong số những người có quyền liên đới.
3. Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên
có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ
vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới
khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được
theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của
nghĩa vụ là vật chia được hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực
hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia
được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng
của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng
một lúc.
2. Trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân
chia được thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
MỤC 3
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa
vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể
thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu
trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm
dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi
của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện
nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người
có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật
không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì
phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì
ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có
quyền.
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện
nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình
phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và
yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện
công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt
việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn
để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn
chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ
không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh
thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và
phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được
thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh
thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần
cho người bị thiệt hại.
Điều 308.
Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường
hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà
vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại
xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp
một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù
phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn chặn được.
MỤC 4
CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
1.
Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu
đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a)
Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b)
Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu
cầu;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy
định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao
quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền
yêu cầu.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho
bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc
chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
1.
Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2.
Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được
thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải
xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 311.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung
cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển
giao quyền yêu cầu
Người
chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong
trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì
việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền
yêu cầu hoặc người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển
giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ
đối với người thế quyền.
2.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao
quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu
thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1.
Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu
được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của
bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2.
Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1.
Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2.
Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể
hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin
phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp
bảo đảm
Trong
trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp
bảo đảm đó chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
MỤC 5
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 318.
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về
biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự
1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật
không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả
nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
2. Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa
vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1.
Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm
và được phép giao dịch.
2.
Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình
thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản
thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch
bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự
Tiền,
trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản
phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm,
quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
3. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp
luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1
Điều 318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo
đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật
thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời
điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị
các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản
bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải
được lập thành văn bản.
3. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn
thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các
bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã
thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng
nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến
hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc
thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên thánh toán khi xử lý tài sản
bảo đảm được xác định như sau:
1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được
đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
được xác định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có
giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên
thanh toán;
3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng
ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch
bảo đảm.
II- CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 326. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn
bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên
nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả
thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho
đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố
theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người
thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên
nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản
cầm cố;
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí
hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử
dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật
này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị;
2. Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên
nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài
sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm
cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt
hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài
sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm
mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho
thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác;
3. Không được khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được
bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái
pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương
thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
3. Được khai thác công dụng tài sản cầm cố
và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản
tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ
dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các
bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được
xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy
định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh
toán từ số tiền bán tài sản cầm cố.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường
hợp có nhiều tài sản cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận
cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của
nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại
cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 338.
Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để
thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài
sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong
trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm
cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu
tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì
bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm
dứt;
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 339 của Bộ luật này thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng
được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác
về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.
III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên
nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì
vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì
vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được
hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các
bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn
bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định
thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn thế chấp
Các
bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc
thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345.
Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng
để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản
thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được
bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ
chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức
bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo
hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo
hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh
toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực
hiện một nghĩa vụ dân sự
Trong
trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì
mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có
thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc
phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc
khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các
quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không
thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ
ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài
sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ
luật này.
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp
theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài
sản thế chấp;
3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu
tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là
hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên
mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu
được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho
mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba
giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên
nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải
hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều
355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế
chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm
dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị của tài sản đó;
2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản
thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai
thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông
tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ
làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba
giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ;
6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành
tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy
định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh
toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế
chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu
làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế
chấp thì phải bồi thường;
2. Không được tiếp tục khai thác công dụng
tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật
này, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị của tài sản thế chấp;
3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận
thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353.
Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các
quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng tài sản thế
chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2. Được trả thù lao và được thanh toán chi
phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 354.
Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1. Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản
thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 349 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì
bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của
hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
3. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên
thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay
thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế
chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng
ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm
dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc
được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
IV- ĐẶT CỌC
Điều 358.
Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia
một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được
giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được
trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho
bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt
cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
V- KÝ CƯỢC
Điều 359.
Ký cược
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động
sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có
giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm
việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường hợp tài sản thuê được trả
lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên
thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê;
nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho
thuê.
VI- KÝ QUỸ
Điều 360.
Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một
khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản
phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng
nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi
trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về
ngân hàng quy định.
VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng
có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản
riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì
văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho
bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên
bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả
thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực
hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo
lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số
những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo
lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp
bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi
bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận
khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1.
Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo
lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo
lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2.
Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới
được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì
bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận
bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm
dứt;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
VIII- TÍN CHẤP
Điều 372.
Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể
bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo
quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm
bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay,
thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân
hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
MỤC 6
CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa
vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân
sự khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm
dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa
kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển
giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay
thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ
hoặc một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực
hiện tiếp.
Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường
hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
1.
Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa
vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo
ngay cho bên có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về
gửi giữ.
Nghĩa
vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất
lượng và các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2.
Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên
có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể
gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem
là đã hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các
bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn
thực hiện nghĩa vụ
1.
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên
có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm
dứt.
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế
bằng nghĩa vụ dân sự khác
1.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa
vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2.
Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công
việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3.
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác
gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay
thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa
vụ
1.
Trong trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì
khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được
xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau
thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3.
Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa
vụ dân sự
Nghĩa
vụ dân sự không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên
có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi
bên có nghĩa vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa
vụ dân sự chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khi
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa
vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính
bên có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền
là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực
hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá
nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định
không còn
Nghĩa
vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác
hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp
phá sản
Trong
trường hợp phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về
phá sản.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 388.
Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo
các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác,
trung thực và ngay thẳng.
Điều 390.
Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể
hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề
nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
2. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp
đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với
người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường
thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại
phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực
1.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp
đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân;
được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề
nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua
các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết
hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao
kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút
lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp
bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện
đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi
là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong
trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã
nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông
báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên
được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề
nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1.
Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
2.
Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3.
Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4.
Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
5.
Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề
xuất
Khi
bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc
sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời
của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của
đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1.
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp
đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi
là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong
trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp
nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay
không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp
nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong
trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp
đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong
trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi
dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận
giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400.
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể
rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc
cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được
giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện
bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải
tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ
theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải
giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
2. Số lượng, chất lượng;
3. Giá, phương thức thanh toán;
4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện
hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa
điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của
pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1.
Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp
nhận giao kết.
2.
Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận
được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận
giao kết.
3.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng.
4.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp
đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên
đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một
bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực
không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ
thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là
hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ
ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc
thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất
định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1.
Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu
để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời
chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề
nghị đã đưa ra.
2.
Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra
hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3.
Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa
ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của
bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
1.
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của
hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp
đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2.
Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều
khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp
đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
1.
Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp
đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản
đó.
2.
Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn
nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3.
Khi hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải
thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4.
Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo
tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
5.
Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với
loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6.
Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau,
sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử
dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp
đồng.
8.
Trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế
thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1.
Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2.
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp
dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3.
Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp
các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng
chính.
Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể
thực hiện được
1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về
việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho
bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho
bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp
đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn
lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng
đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả
thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn
nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như
đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền
đồng ý.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện
nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được
hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ
trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ
trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ
không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời
gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu
tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện
được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được
nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn
nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416.
Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ tài sản là việc bên
có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối
tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng
để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán
các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ
gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa
vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do
lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực
hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng
không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực
hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được
nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường
hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia
thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có
quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình;
nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi
ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ,
nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình
sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn
thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng
vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực
hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng,
trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi
phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên
vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên
thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về
việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt
hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không
có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp
tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của
việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng
thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình
thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng
chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện
được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế
đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không
phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà
các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho
bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có
hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã
nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp
đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ
thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng
bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự
là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các
chủ thể khác bị xâm phạm.
Ý KIẾN