Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành quy định của Luật tố tụng hành chính về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO - TANDTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
03/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 8 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP
LUẬT TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Luật
tố tụng hành chính về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính,
bảo đảm tốt mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao thống nhất hướng
dẫn thi hành một số điểm như sau:
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số
quy định của Luật tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là Luật TTHC) về thủ tục
tiến hành một số nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dântrong
hoạt độngkiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính.
Điều 2. Chuyển hồ sơ vụ án
hành chính
1. Toà án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng
cấpđể Viện kiểm sát tham gia phiên toà, phiên họp theo quy định của Luật TTHC,
trừ trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đã kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm. Việc chuyển hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:
a) Toà án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án cùng với quyết
định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Toà án ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho Toà án theo quy định tại Điều 124
Luật TTHC để mở phiên toà theo quy định tại khoản 3 Điều 117 Luật TTHC.
b) Toà án cấp phúc thẩm gửi hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Toà án thụ lý vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho Toà án theo quy
định tại Điều 200 Luật TTHC để mở phiên toà theo quy định tại khoản 3 Điều 191
Luật TTHC.
c) Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm thì Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm gửi hồ sơ vụ án cùng với
quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Chánh án Tòa án
ra quyết định kháng nghị. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái
thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 216 và Điều 238 Luật TTHCđể mở phiên toà
theo quy định tại Điều 221 hoặc Điều 238 Luật TTHC.
d) Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp xét
kháng cáo quá hạn, xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí vàphiên họp phúc
thẩm đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghịthì Toà án cấp phúc thẩm
gửi đơn kháng cáo quá hạn, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lý do nộp đơn
kháng cáo quá hạn (nếu có) hoặchồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp sau khi
Tòa án nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu kèm theo hoặc sau khi Toà án
thụ lý để giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, Viện kiểm sát phải trả
lại hồ sơ,tài liệu, chứng cứ cho Toà án để mở phiên họp theo quy định tại Điều
178 hoặcĐiều 207 Luật TTHC.
2. Việc chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem
xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm được thực hiện như sau:
Sau khi nhận được bản án, quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát xét thấy cần phải nghiên
cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Viện kiểm
sát có văn bản yêu cầu Toà án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát,
Toà án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
Chậm nhất là ngay sau khi hết thời hạn kháng nghị
phúc thẩm quy định tại Điều 183 Luật TTHC, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ
án cho Toà án đã xét xử sơ thẩm.
3. Khi Tòa án,Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải
nghiên cứu hồ sơ vụ án để báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì việc chuyển hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:
a) Toà án cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh có văn
bản yêu cầu Toà án cấp huyện đã ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật chuyển
hồ sơ vụ án đó cho Toà án cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh. Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Toà án đang quản lý hồ
sơ chuyển hồ sơ vụ án đó cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Toà án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án
cho Toà án, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
b) Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc kháng nghị tái thẩm thì Viện kiểm sát chuyển ngay hồ sơ vụ án cùng với
quyết định kháng nghị cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo
quy định tại khoản 3 Điều 216 hoặc Điều 238 Luật TTHC để mở phiên toà theo quy
định tại Điều 221 hoặc Điều 238 Luật TTHC; đồng thời thông báo cho Tòa án đã
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát biết.
4. Trường hợp Toà án, Viện kiểm sátcùng có yêu cầu
chuyển hồ sơ vụ ánđể xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
thì việc chuyển hồ sơđược thực hiện như sau:
a) Trường hợp cùng nhận được văn bản yêu cầu của
Tòa án và Viện kiểm sát hoặc trường hợp đã nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm
sát trước nhưng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu,
hồ sơ chưa được chuyển cho Viện kiểm sát mà lại nhận được yêu cầu của Tòa án
thì Toà án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho Tòa án có yêu cầuvà thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát có yêu cầu biết.
b) Trường hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát là cơ quan
nhận hồ sơ trước thì trong thời hạn 03 tháng (đối với vụ án phức tạp hoặc có
trở ngại khách quan thì thời hạn không quá 06 tháng) kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án, nếu Tòa án, Viện kiểm sát không kháng nghị thì việc chuyển hồ sơ được thực
hiện như sau:
b.1) Trường hợp Tòa án là cơ quan nhận hồ sơ trước
nhưng trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này mà Tòa án không kháng
nghị, nếu Viện kiểm sát vẫn tiếp tục có yêu cầu chuyển hồ sơ thì Tòa án chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát đã có yêu cầu và thông báo ngaycho Tòa án đã chuyển hồ
sơ cho mình biết; nếu Viện kiểm sát đã có yêu cầu không tiếp tục yêu cầu chuyển
hồ sơ thì Tòa án trả lại hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
Trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này
mà Viện kiểm sát có yêu cầu đã nhận được hồ sơ không kháng nghị thì Viện kiểm
sát chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
b.2) Trường hợp Viện kiểm sát là cơ quan nhận hồ
sơ trước nhưng trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này mà Viện kiểm sát
không kháng nghị, nếu Toà án vẫn tiếp tục có yêu cầu chuyển hồ sơ thì Viện kiểm
sát chuyển hồ sơ cho Tòa án đã có yêu cầu và thông báo ngaycho Tòa án đã chuyển
hồ sơ cho mình biết; nếu Tòa án đã có yêu cầu không tiếp tục yêu cầu chuyển hồ
sơ thì Viện kiểm sát trả lại hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
Trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này
mà Tòa án có yêu cầu đã nhận được hồ sơ không kháng nghị thì Tòa án chuyển hồ
sơ vụ án cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
c) Trường hợp thời hạn kháng nghị theo thủ tụcgiám
đốc thẩm, tái thẩm còn lại không quá 06 tháng hoặc trường hợp người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đã ra quyết định hoãn thi
hành bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật hoặc có yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án đối với phần dân sự trong bản án,
quyết định của Toà án về vụ án hành chính hoặc trường hợp để phục vụ hoạt động
giám sát của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thì Tòa án và Viện kiểm sát
phối hợp trong việc chuyển hồ sơ vụ án để bảo đảm việc xem xét, giải quyết.
5. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp nếuhồ sơ vụ
án đã được chuyển cho Viện kiểm sát mà có chứng cứ do cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập bổ sung thì Tòa án chuyển cho Viện kiểm
sát bản sao chứng cứ đó.Việc chuyển bản sao chứng cứ cho Viện kiểm sát trong
trường hợp này phải bảo đảm thời gian để Viện kiểm sát nghiên cứu, tham gia
phiên tòa, phiên họp.
6. Việc chuyển hồ sơ vụ án có thể được thực hiện
theo cách thức chuyển bằng đường bưu chính hoặc chuyển trực tiếp.
Tất cả tài liệu có trong hồ sơ vụ án (bao gồm tài
liệu cũ và tài liệu mới bổ sung, nếu có) đều phải được đánh số thứ tự và có bản
kê danh mục các tài liệu. Trước khi chuyển hồ sơ vụ án từ Toà án sang Viện kiểm
sát hoặc ngược lại, cơ quan chuyển hồ sơ phải kiểm tra đầy đủ tài liệu trong hồ
sơ vụ án đó.
Trường hợp gửi hồ sơ theo đường bưu chính thì ngườitrực
tiếp nhận hồ sơ đầu tiên của Viện kiểm sát hoặc Toà án phải kiểm tra niêm
phong; nếu niêm phong không còn nguyên vẹn thì phải lập biên bản ngay xác nhận
tình trạng hồ sơ, có xác nhận của nhân viên bưu chính và báo cáo lãnh đạo đơn
vị trực tiếp phụ trách, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan gửi hồ sơ để phối
hợp giải quyết. Trường hợp niêm phong còn nguyên vẹn, nhưng qua kiểm tra phát
hiện tài liệu có trong hồ sơ bị thiếu so với bản kê danh mục các tài liệu thì
phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách để lập biên bản ngay và thông
báo cho cơ quan chuyển hồ sơ biết để phối hợp giải quyết. Ngày nhận hồ sơ là
ngày cơ quan nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của mình.
Trường hợp hồ sơ vụ án được chuyển trực tiếp thì
thủ tục giao nhận hồ sơ do Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát được thực hiện tại trụ
sở Viện kiểm sát; thủ tục giao nhận hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển trả cho Tòa
án được thực hiện tại trụ sở Tòa án. Người nhận hồ sơ vụ án phải đối chiếu bản
kê danh mục tài liệu với tài liệu đã được đánh số thứ tự trong hồ sơ. Việc giao
nhận phải được lập biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểmgiaonhận hồ sơ, tình
trạng hồ sơ,có chữ ký và họ tên của những người tiến hành giao nhận hồ sơ.
Điều 3. Thông báo Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa, phiên họp; thông báo thay đổi việc phân công Kiểm sát
viên
1. Việc thông báo Kiểm sát viên tham gia phiên toà,
phiên họp được thực hiện như sau:
a)Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngàynhận
được văn bản thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc thụ lý vụ ántheo quy định
tại Điều 114 Luật TTHC, Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên tham
gia phiên toà. Trường hợp vụ án phức tạp, phiên toà có thể phải kéo dài nhiều
ngày và xét thấy cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm
sát viên dự khuyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phân công Kiểm
sát viên,Viện kiểm sát phải gửi cho Tòa án văn bản phân công Kiểm sát viên,
Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên toà. Văn bản phân công Kiểm sát
viên phải nêu rõ họtên của Kiểm sát viên và Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có)
được Viện trưởng phân công tham gia phiên toà.
b) Sau khi Viện kiểm sát cùng cấp nhận được thông
báo của Toà án cấp sơ thẩm về việc đã chuyển hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm theo khoản 1 Điều 180 Luật
TTHC, Viện kiểm sát phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp việc
Toà án đã chuyển hồ sơ cho Toà án cấp phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tòa án cấp phúc thẩm chuyển đến, Viện kiểm
sát phải gửi cho Tòa án văn bản phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết
(nếu có) tham gia phiên toà, phiên họp phúc thẩm. Văn bản phân công Kiểm sát
viên phải nêu rõ họ tên của Kiểm sát viên và Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có)
được Viện trưởng phân công tham gia phiên toà, phiên họp phúc thẩm.
2. Thông báo thay đổi việc phân côngKiểm sát viên
tham gia phiên toà, phiên họp được thực hiện như sau:
a) Sau khi thông báo cho Toà án biết việc phân công
Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên toà, phiên họp,
nếu thay đổi việc phân công Kiểm sát viên đó thì Viện kiểm sát gửi cho Tòa án
văn bản thông báo về việc phân công Kiểm sát viên khác thay thế. Trong văn bản
thông báo ghi đầy đủ họ tên của Kiểm sát viên thay thế.
b) Trước khi mở phiên toà, phiên họp, nếu Toà án
nhận được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên thì Toà án chuyển ngay đơn yêu cầu
đó cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 Luật TTHC. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên, Viện kiểm sát phải thông báo cho Toà
án biết việc thay đổi hay không thay đổi Kiểm sát viên. Trường hợp thay đổi Kiểm
sát viên thì việc thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2
Điều này. Trường hợp không thay đổi Kiểm sát viên thì Viện kiểm sát thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do không thay đổi.
Trường hợp Viện kiểm sát nhận được đơn yêu cầu
thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên toà, phiên họpnhưng tính đến ngày mở
phiên toà, phiên họptheo ấn định của Toà án, thời gian còn lại không quá 07
ngày làm việcmà Viện kiểm sát chưa phân công được Kiểm sát viên khác thay thế
thì Viện kiểm sát thông báo cho Toà án. Việc thay đổi và thông báo về việc thay
đổi Kiểm sát viên được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Nếu tại phiên toà, phiên họp Hội đồng xét xử ra
quyết định thay đổi Kiểm sát viên theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật TTHC
thì Toà án gửi ngay quyết định thay đổi Kiểm sát viên cùng với quyết định hoãn
phiên tòa, phiên họpcho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2 Điều 46 Luật TTHC.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn
phiên tòa, phiên họp,Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định phân công
Kiểm sát viên khác thay thế và thông báo cho Toà án biết. Việc thông báo được
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 4. Yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Viện kiểm
sát xét thấy cần xác minh, thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án có căn cứ và đúng pháp luật thì Viện kiểm sát có văn bảnyêu cầu Tòa án
xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật TTHC. Toà án
thực hiện các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 4
Điều 78 Luật TTHC.
2. Trước khi mở phiên tòa, Viện kiểm sát gửi văn
bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ đến Tòa án đã ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý
do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Tòa án gửi cho Viện kiểm sát bản sao tài
liệu, chứng cứ mà Tòa án thu thập được trước khi mở phiên tòa. Nếu tại phiên
tòa, Tòa án mới nhận được tài liệu, chứng cứ đó thì Tòa án công bố tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 153 Luật TTHC.
Trường hợp việc xác minh, thu thập chứng cứ theo
yêu cầu của Viện kiểm sát là không thể thực hiện đượchoặc Toà án xét thấy không
cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên tòa sơ thẩm theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử đượcquy định tại khoản 3 Điều 117 Luật TTHC, hết thời
hạn mở phiên tòa phúc thẩm theo quyết định đưa vụ án ra xét xử đượcquy định tại
khoản 3 Điều 191 Luật TTHC, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
biết. Văn bản thông báo nêu rõ lý do không thể thực hiện được việc xác minh,
thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát hoặc lý do Tòa án xét thấy
không cần thiết.
3. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần
xác minh, thu thập chứng cứ đó. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của
Kiểm sát viên thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa. Trường hợp Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên thì phải
hoãn phiên toà, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản
4 Điều 78 Luật TTHC mà các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cung cấp
được chứng cứ tại phiên toà và việc xem xét, thẩm định tại chỗ có thể tiến hành
được. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên tại phiên
tòa và việc Hội đồng xét xử chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát
viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
4.Trường hợp đã hoãn phiên toà, nhưngviệc xác minh,
thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc
Hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết thì Hội đồng xét xử thông báo cho Kiểm
sát viên bằng văn bản trước ngày Tòa án tiếp tục xét xử vụ án. Thông báo nêu rõ
lý do không thể thực hiện được việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của
Kiểm sát viên hoặc lý do Hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết.
Điều 5. Viện kiểm sát tiến
hành thu thập chứng cứ
1. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức cung cấphồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 3
Điều 78 Luật TTHC trong các trường hợp sau:
a) Viện kiểm sát thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng
để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm;
b) Sau khi đã kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát có quyềnthu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng
để bảo vệ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Viện kiểm sát yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình hồ sơ, tài liệu, vật chứngtheo quy định
tại khoản 2 Điều 87 Luật TTHC. Yêu cầu phải bằngvăn bản, nêu rõ hồ sơ, tài liệu,
vật chứng cần cung cấp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì phải gửi cho Viện kiểm sát
văn bản nêu rõ lý do.
3. Chứng cứ do đương sự,cá nhân, cơ quan, tổ
chức cung cấp cho Viện kiểm sát theo yêu cầu của Viện kiểm sát được chuyển cho
Toà án để đưa vào hồ sơ vụ án và được bảo quản tại Toà án theo quy định tại
khoản 1 Điều 88 Luật TTHC. Thủ tục giao nhận chứng cứ được thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 5Điều 2 của Thông tư liên tịch này.
Điều 6. Yêu cầu sửa đổi, bổ
sung biên bản phiên tòa, phiên họp
Sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên
có quyền kiểm tra biên bản phiên tòa, phiên họp. Nếu thấy cần thiết, Kiểm sát
viêncó quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm
sát viên được thực hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận vào những nội dung
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật TTHC.
Chương II
THỦ TỤC GỬI VĂN BẢN TỐ TỤNG GIỮA TÒA ÁN VÀ VIỆN KIỂM
SÁT
Điều 7. Gửi văn bản trả lại
đơn khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện
1. Việc gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện cho Viện
kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật TTHC phải được thực
hiện theo từng vụ án.
2. Trường hợp có khiếu nại của đương sự hoặc kiến
nghị của Viện kiểm sát về việc trả lại đơn khởi kiện thì quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện quy định tại
khoản 2 Điều 110 Luật TTHC được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp; Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quy định
tại khoản 3 Điều 110 Luật TTHC được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát đã kiến nghị.
Điều 8. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị về việc chuyển hồ sơ vụ án
Trường hợp có khiếu nại của đương sự hoặc kiến nghị
của Viện kiểm sát đối với quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật TTHC thì quyết định giải quyết khiếu nại, kiến
nghị của Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án được gửi ngay cho
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 9. Gửi văn bản thông
báo về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Văn bản thông báo của Thẩm phán về việc không ra
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 67 và Điều 68 Luật TTHC được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 10. Gửi văn bản thông
báo về việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự
1. Tòa án cấp sơ thẩm gửi ngay văn bản thông báo
cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc kháng cáo của đương sự theo quy định tại khoản
1 Điều 180 Luật TTHC. Việc gửi văn bản thông báo về việc kháng cáo cho Viện
kiểm sát cùng cấpphải được thực hiện theo từng vụ án. Trường hợp trong một vụ
án có nhiều đương sự kháng cáo thì Tòa áncó thể thông báo trong một văn bản về
việc kháng cáo của các đương sự trong vụ án đó.
2. Trước khi mở phiên tòa mà đương sự thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm gửi ngay văn bản thông báo cho Viện
kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự theo
quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật TTHC. Trường hợp trong một vụ án có nhiều
đương sự thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì Tòa áncó thể thông báo trong một
văn bản về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của các đương sự trong vụ án
đó.
Điều 11. Gửi văn bản thông
báo, quyết định về việc xem xét kháng cáo quá hạn
1. Tòa án cấp phúc thẩm gửi văn bản thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian mở phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn quy
định tại khoản 2 Điều 178 Luật TTHC. Trường hợp hoãn phiên họp thì thông báo
thời gian mở lại phiên họp sau khi hoãn.
2. Viện kiểm sát gửi ngay cho Tòa án cấp phúc
thẩm văn bản thông báo việc phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp, văn bản
thông báo thay đổi việc phân côngKiểm sát viên (nếu có). Nội dung văn bản thông
báo thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên
tịch này.
3. Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn, quyết định không chấp nhận kháng
cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 178 Luật TTHC trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 12. Gửi quyết định đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm,quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Tòa án ra quyết định.
2. Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩmquyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính quy định tại khoản 1 Điều
191 Luật TTHC trong thời hạn 30ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 13. Gửi văn bản thay
đổi, bổ sung quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, văn bản thông báo
về thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp văn bản thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 217, Điều
238 Luật TTHC.
Văn bản thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều 217,
Điều 238 Luật TTHC được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái
thẩm.
2. Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm gửi
văn bản thông báo cho Viện kiểm sát về thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm,
tái thẩm; trường hợp hoãn phiên tòa thì thông báo thời gian mở lại phiên tòa
giám đốc thẩm, tái thẩm sau khi hoãn.
Chương III
VIỆN KIỂM SÁT THAM GIA PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP
Điều 14. Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
1.Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu
tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
những vấn đề sau:
a) Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;
b) Phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, không phát biểu về quan điểm giải quyết vụ
án.
2.Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa vàphải được gửi
cho Toà án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà để
lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 15. Viện kiểm sát tham
gia phiên họp xét kháng cáo quá hạn
1. Kiểm sát viên được phân công có nhiệm vụ tham
gia phiên họp xét kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng
xét kháng cáo quá hạn phải hoãn phiên họp.
2. Tại phiên họp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm kể từ khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn cho đến trước thời điểm Hội đồng xét kháng cáo quá hạn ra
quyết định; phát biểu quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng
cáo quá hạn, phân tích làm rõ quan điểm của Viện kiểm sát.
Điều 16. Trình bày, phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị củaViện kiểm sát
thì việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp được thực
hiện như sau:
a) Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị và
căn cứ của việc kháng nghị; có quyền xuất trình bổ sung hồ sơ, tài liệu, vật chứng;
phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án,
quyết định sơ thẩm;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụngvà những người tham gia
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm;
c) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo củađương sự thì việc
phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp được thực hiện như sau:
a) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính có căn
cứ và hợp pháp của kháng cáo;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về các nội dung
hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa
có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến theo trình tự
sau:
a) Phát biểu về kháng cáo của đương sự theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trình bày kháng nghị của Viện kiểm sát theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Phát biểu ý kiến về các nội dung hướng dẫn tại
điểm b khoản 1 Điều này;
d) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị.
4.Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp vàphải
được gửi cho Toà án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên
toà, phiên họp để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 17. Trình bày, phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị
thì việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa được thực hiện
như sau:
a) Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị và
căn cứ của việc kháng nghị; có quyền xuất trình bổ sung hồ sơ, tài liệu, vật chứng;
phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc những tình tiết mới có thể làm thay
đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Phát biểu quan điểmcủa Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị thì việc
trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa được thực hiện như sau:
a) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính có căn
cứ và hợp pháp của kháng nghị, nêu rõ lý do nhất trí hoặc không nhất trí với quan
điểm kháng nghị của Chánh án Tòa án;
b) Phát biểu quan điểmcủa Viện kiểm sát theo hướng
dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa vàphải được gửi
cho Toà án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà để
lưu vào hồ sơ vụ án.
Chương IV
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Quyền yêu cầu của
Viện kiểm sát đối với Toà án
1. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp và Toà án
cấp dưới ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XVII
Luật TTHC khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
về việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định;
b) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong thời hạn quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, Tòa án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bảncho Viện
kiểm sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian
thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời
cho Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp kiểm tra
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án cấp mình và Toà án cấp dưới khi
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
về việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật
trong khi giải quyết;
c) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong
khi giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, Tòa
án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bảncho Viện kiểm
sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian thì Toà
án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện
kiểm sát trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 19. Quyền kiến nghị
của Viện kiểm sát đối với Toà án
1. Trường hợp có căn cứ xác địnhviệc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Toà án, người có thẩm quyền không đúng pháp luật thì Viện kiểm
sát kiến nghị với Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp
luật.
2. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu theo hướng
dẫn tại Điều 18 của Thông tư liên tịch này hoặc có kiến nghị theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này mà Toà án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu,
kiến nghị của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án cấp
trên.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến
nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án phải xem xét và trả
lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức
tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm
sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2012.
Những hướng dẫn trước đây của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao về những vấn đề được hướng dẫn trong Thông
tư liên tịch này hết hiệu lực thi hành.
Điều 21. Về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được
giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao để có giải thích,
hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Thị Thủy Khiêm |
KT. CHÁNH ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Sơn |
Ý KIẾN