Quyết định 226/QĐ-BTP quy định về quy mô đầu tư xây dựng và yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
BỘ TƯ PHÁP
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 226/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG”
Căn
cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý kho vật chứng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự,
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý kho vật chứng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối
với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho
các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện - Chủ
đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư); Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chính |
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU
CẤU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ
KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 /QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 /QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều
1. Về đối tượng, phạm vi áp dụng
Các chủ
đầu tư trong hoạt động đàm phán, ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ thiết kế phải
tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý chất
lượng xây dựng công trình xây dựng; Quy chế quản lý kho vật chứng; Tiêu chuẩn
định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Mô
hình công sở mẫu của các cơ quan hành chính nhà nước và các định mức, yêu cầu
cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương được quy định tại Quyết định này.
Định
mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định riêng.
Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản
và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.
Quy định
này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng được khởi
công xây dựng từ năm 2011 trở đi.
Điều
2. Về quy mô, công suất thiết kế
1. Quy
mô đầu tư xây dựng trụ sở được xác định như sau:
a) Các
cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, khi thiết kế xây dựng trụ sở làm việc,
Chủ đầu tư căn cứ vào biên chế kế hoạch năm 2010 được Bộ giao cộng thêm số biên
chế dự kiến tăng thêm đến năm 2015 (xem Phụ lục số 01 kèm theo);
b) Định
mức tiêu chuẩn diện tích làm việc theo thực hiện theo Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và
Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg (xem Phụ lục số 02 kèm
theo);
c) Trong
thiết kế đảm bảo diện tích cho các bộ phận công cộng và kỹ thuật, diện tích bộ
phận phụ trợ và phục vụ như phòng họp, phòng truyền thống, sảnh chính, sảnh
phụ, hành lang, kho tạp vụ, phòng quản lý mạng,...(xem Phụ lục số 03 kèm theo);
Diện tích sử dụng đặc thù như phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng họp giao ban liên ngành, kho lưu trữ hồ sơ thi hành án (xem Phụ
lục số 04 kèm theo); Các diện tích khác như hội trường, phòng giao ban trực
tuyến, cầu thang, nhà để xe, nhà bảo vệ,...(xem Phụ lục số 05 kèm theo);
d) Một
số tiêu chuẩn, định mức khác về trang thiết bị làm việc, cây xanh, máy điều hòa
nhiệt độ (xem Phụ lục số 06 kèm theo);
e) Số
tầng xây dựng: tùy thuộc vào quy mô diện tích do Chủ đầu tư lập theo quy định
tại điểm a đến c nói trên, theo quy hoạch chi tiết của địa phương và diện tích
đất được cấp mà thiết kế số tầng cho phù hợp;
g) Các
trụ sở được thiết kế và cần bố trí dây chờ cho hệ thống mạng điện thoại nội bộ
và mạng Internet (phần trang thiết bị điện thoại, máy tính, máy chủ... được cấp
theo định mức tiêu chuẩn công chức, từ nguồn kinh phí chi thường xuyên);
h) Riêng
tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
chọn là điểm giao ban trực tuyến cần thiết kế hội trường lớn và trang bị hệ
thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ theo tiêu chuẩn;
i)
Khuyến khích xây dựng trụ sở Cục Thi hành án dân sự tỉnh, trụ sở Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố, thị xã thuộc tỉnh chung trong cùng một khuôn viên đất
(trường hợp xây dựng riêng phải được sự đồng ý của Bộ). Đối với trụ sở Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện (kể cả đơn vị mới thành lập) nếu không nằm trong dự
kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực thì không đầu tư xây dựng mới, Bộ sẽ
cấp kinh phí để thuê trụ sở làm việc và kho bảo quản vật chứng.
2. Quy
mô đầu tư xây dựng kho vật chứng được xác định như sau:
a) Quy
mô xây dựng và tổ chức mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng của cụm kho vật
chứng thi hành án dân sự cấp tỉnh; các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ
Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng; các thành phố, thị xã
thuộc tỉnh và các huyện hải đảo thực hiện theo thiết kế Mẫu của Bộ Tư pháp ban
hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Trường hợp diện tích đất không phù hợp để xây dựng theo thiết kế mẫu, chủ đầu
tư phải báo cáo Bộ (Tổng cục Thi hành án dân sự) để xin chủ trương nhưng phải
đảm bảo quy mô theo quy định.
b) Đối
với kho vật chứng thi hành án dân sự cấp huyện (nằm trong Thi hành án khu vực)
được thiết kế riêng với quy mô như sau:
- Các
thị xã không phải là thủ phủ; huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông
Cửu Long thiết kế với quy mô từ 250m2-300m2;
- Các
huyện miền núi, hải đảo thiết kế với quy mô từ 200m2-250m2;
c) Tiêu
chuẩn, định mức giá, kệ, tủ sắt khi xây dựng kho vật chứng với mức chi phí tối
đa như sau:
- Cụm
kho vật chứng cấp Cục Thi hành án dân sự: 80 triệu đồng, nếu xây riêng: 60
triệu đồng;
- Cụm
kho vật chứng của các quận (bao gồm từ 2 quận trở lên): 60 triệu đồng;
- Kho
vật chứng Chi Cục Thi hành án dân sự quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: 30
triệu đồng;
- Kho
vật chứng Chi Cục Thi hành án dân sự cấp huyện còn lại (nằm trong Thi hành án
khu vực): 50 triệu đồng;
3. Trang
bị, bố trí Camera để theo dõi việc tiếp công dân, bảo vệ trụ sở cơ quan và kho
vật chứng như sau:
a) Số
lượng
- Phòng
tiếp công dân 01 cái;
- Trụ sở
làm việc và kho vật chứng: Tùy theo độ phân giải và góc quay để bố trí số lượng
từ 01 - 02 cái;
b) Chất
lượng: Camera sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị
trường hiện nay để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ
trong hồ sơ thiết kế.
Điều
3. Về phương án thiết kế
1. Về tổ
chức mặt bằng, dây chuyền công năng sử dụng:
a) Việc
Quy hoạch tổng mặt bằng phải tuân thủ các quy định chung về quy hoạch xây dựng
của địa phương. Đối với các trụ sở nằm trong quy hoạch khu đô thị phải bố cục
không gian kiến trúc hiện đại, mật độ xây dựng hợp lý, phải tạo được sự hài hoà
với cảnh quan kiến trúc khu vực và đóng góp vào bộ mặt cảnh quan, kiến trúc của
đô thị;
b) Tổng
mặt bằng công trình cần nghiên cứu thiết kế bố trí đầy đủ các hạng mục, công
trình hoàn chỉnh, đồng bộ để đảm bảo nhu cầu sử dụng, bao gồm: Nhà làm việc,
kho vật chứng (trừ trường hợp đơn vị đã được xây chung cụm kho với đơn vị
khác); cổng, hàng rào, nhà xe, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, hệ thống thoát
nước tổng mặt bằng và cây xanh. Trong khuôn viên cần bố trí sân, đường nội bộ,
nơi để xe, vườn hoa cây xanh hợp lý, tạo điều kiện để công trình tiếp cận với
môi trường tự nhiên và đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy. Công trình nên
được bố trí có khoảng lùi hợp lý so với chỉ giới xây dựng;
c) Tổ
chức mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng của nhà làm việc phải phù hợp với
đặc thù của cơ quan Thi hành án dân sự: Nơi tiếp công dân, nơi tiếp đương sự
phải thể hiện được tính uy nghiêm, minh bạch của cơ quan công quyền; các phòng
làm việc nên thiết kế phòng lớn để thuận tiện cho việc quản lý cán bộ và trao
đổi chuyên môn, đồng thời tiết kiệm cho việc bố trí điều hòa (trừ các phòng làm
việc Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Chi cục); khu vực hội trường, nơi tập trung đông
người cần chú ý giải pháp thoát hiểm và bố trí sảnh giải lao cho hợp lý; kho
lưu trữ hồ sơ Thi hành án cần phải phân thành khu vực theo thời gian để tiện
quản lý, tra cứu và bảo quản;
d) Công
năng sử dụng của kho phải được nghiên cứu, tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo
sự phù hợp với số lượng, kích thước, tính chất đặc thù của vật chứng đã thu giữ
trong những năm vừa qua và dự báo trong những năm tới. Mặt bằng nhà kho phải bố
trí khu vực cần bảo quản, khu vực cách ly, khu vực cần thấy để đáp ứng được yêu
cầu bảo quản vật chứng theo quy định;
e) Trong
điều kiện địa phương không bố trí quỹ đất để xây dựng kho vật chứng riêng biệt,
phải xây dựng kho vật chứng với trụ sở làm việc hoặc xây dựng kho vật chứng
trong khuôn viên trụ sở, Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn thiết kế cần nghiên cứu
kỹ các đặc điểm cơ bản của vật chứng đã và đang thu giữ để bố trí khu vực kho
cho phù hợp không làm ảnh hưởng đến môi trường làm việc của cán bộ, công chức
và mỹ quan của trụ sở.
2. Về
kiến trúc công trình:
a) Tổng
thể kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, mặt đứng đẹp; đường nét kiến trúc phải
hiện đại, trang nghiêm, rộng mở và khoẻ khoắn, kiến trúc mặt tiền phải đảm bảo
tính thống nhất, tạo ấn tượng thẩm mỹ tốt, không cho phép thiết kế rườm rà; màu
sắc công trình phải trang nhã phù hợp với tính chất của công sở, đảm bảo dây
chuyền công năng, bề thế, không sử dụng các gam màu mạnh, lòe loẹt nhưng vẫn
đảm bảo phù hợp với điều kiện vật liệu và giá thành xây lắp ở Việt Nam hiện nay
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự xây
dựng một số phương án thiết kế, kiến trúc điển hình để các Chủ đầu tư nghiên
cứu tham khảo làm cơ sở cho việc thiết kế công trình xây dựng);
b)
Khuyến khích trụ sở các cơ quan Thi hành án dân sự được thiết kế theo phong
cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với xu thế hội nhập, vừa thể hiện tính công
quyền của công sở nhà nước vừa tạo được sự gần gũi, thân thiện với môi trường
và người dân.
3. Về
kết cấu chịu lực chính:
Kết cấu
chịu lực chính nên sử dụng khung bê tông cốt thép chịu lực đảm bảo đáp ứng các
diện tích rộng để bố trí các phòng làm việc, phòng họp, hội trường. Đối với các
hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ, nhà xe, tường rào bảo vệ,..., tùy thuộc vào đặc
điểm địa chất của công trình, vật tư, vật liệu của địa phương có thể linh hoạt
trong việc lựa chọn kết cấu chịu lực chính (bê tông cốt thép, tường gạch hoặc
khung thép chịu lực).
4. Về
quy cách bản vẽ thiết kế:
a) Quy
cách bản vẽ thiết kế, thuyết minh bản vẽ thiết kế phải tuân thủ tuyệt đối các
tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành;
b) Bản
vẽ thiết kế thi công phải đầy đủ chi tiết, đủ thông số kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc lập dự toán thi công xây dựng, kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết
toán công trình.
Điều
4. Về sử dụng vật tư, vật liệu đưa vào công trình
Vật liệu
đưa vào sử dụng cho công trình yêu cầu phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng (khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng, sản xuất trong
nước), do các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có uy tín trên thị trường cung cấp
và bảo hành theo quy định, có giá cả hợp lý và phải tuân thủ tuyệt đối các tiêu
chuẩn kỹ thuật đã được chỉ ra trong hồ sơ thiết kế được duyệt. Ngoài ra, đối
với vật liệu hoàn thiện, yêu cầu phải có màu sắc và kiểu dáng phù hợp với tính
chất công sở. Yêu cầu cụ thể đối với một số vật liệu hoàn thiện chính như sau:
1. Vật
liệu sơn, bả
Mặt
ngoài công trình yêu cầu dùng sơn chống thấm, chống rêu mốc, trong trường hợp
cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc, có thể ốp đá trên một số chi
tiết kiến trúc. Mặt trong công trình có thể dùng sơn nước bán bóng để nâng cao
tính thẩm mỹ và tránh bắt bụi.
2. Vật
liệu gạch, đá ốp lát
Gạch lát
dùng gạch gốm (Ceramic) hoặc gạch Granite nhân tạo, có màu sắc và có kích thước
thích hợp. Cầu thang, tam cấp, sảnh chính có thể lát đá Granit tự nhiên.
3. Vật
liệu cửa đi, cửa sổ
Khuôn
cửa, đố cửa và kính cần phải thiết kế đủ độ dày để đảm bảo khả năng chịu lực và
phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
Có thể
sử dụng hệ cửa đi, cửa sổ kính khung nhôm sơn tĩnh điện đảm bảo chất lượng;
hoặc dùng cửa Panô kính khung gỗ, có khuôn, gỗ tương đương nhóm III hoặc gỗ
công nghiệp; cửa sổ bao che nên dùng cửa hai lớp (lớp trong dùng cửa kính khung
gỗ, lớp ngoài dùng cửa gỗ nan chớp có hoa sắt bảo vệ). Đối với các cửa tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngoài nhà, tại các địa phương vùng ven biển, có
thể dùng khung tăng cường khả năng chịu lực, kính an toàn.
4. Vật
liệu lợp mái chống nóng
Sử dụng
vật liệu ngói hoặc tôn có màu sắc (màu đỏ sẫm) và độ dày thích hợp. Riêng đối
với các địa phương vùng ven biển, hải đảo nên sử dụng biện pháp dán ngói trên
mái nghiêng bê tông.
5. Vật
tư điện, nước
Hệ thống
dây điện, cáp điện, bóng điện, ổ cắm, công tắc, ổn áp, aptomat, tủ điện phải
đảm bảo công suất truyền tải; hệ thống đường ống cấp nước, thoát nước, côn, tê,
cút phải đảm bảo chiều dày tiêu chuẩn, đảm bảo sức chịu áp lực nước; bồn chứa
nước, thiết bị vệ sinh,.....phải đủ dung tích chứa, đủ độ bền để đáp ứng được
tần suất sử dụng cao của công trình công cộng. Chất lượng vật tư phải đảm bảo
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng
trong nước, các thông số kỹ thuật phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
Điều
5. Về thiết bị lắp đặt cho công trình
Thiết bị
lắp đặt trong công trình phải được dự kiến, tính toán ngay từ khi lập Dự án đầu
tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để đảm bảo tính đồng bộ,
phù hợp với mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng. Trong đó:
1. Máy
điều hòa nhiệt độ
a) Đối
với những địa phương luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết nóng các phòng làm việc
và phòng họp lớn được sử dụng máy điều hòa một chiều lạnh, loại treo tường cho
phù hợp với khối tích của phòng và đảm bảo mỹ quan cho công trình;
b) Đối
với một số địa phương thuộc vùng, miền núi cao, về mùa đông có thời tiết quá
lạnh như: Một số huyện của tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang,
Lạng Sơn,... cần lắp đặt loại điều hòa 2 chiều cho phù hợp.
2. Thang
máy
a) Chỉ
sử dụng cho các trụ sở có chiều cao từ 6 tầng trở lên theo quy định. Tải trọng
nâng và số điểm dừng phải được thiết kế tính toán cho phù hợp;
b) Chất
lượng: Thang máy sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị
trường hiện nay để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ
trong hồ sơ thiết kế.
3. Trang
thiết bị làm việc
Bàn, ghế
phòng họp, hội trường, bàn ghế tiếp khách, tiếp đương sự, tủ đựng tài liệu hồ
sơ phải đảm bảo chất lượng, màu sắc và kiểu dáng phù hợp với cơ quan công sở.
Có thể đặt hàng sản xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách bố trí nội
thất của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng (gỗ nhóm 3)
để sử dụng lâu dài.
4. Phần
giá, kệ, tủ sắt của cụm kho vật chứng
Hệ thống
giá, kệ, tủ sắt.....phải được tính toán và thiết kế đảm bảo khả năng bảo quản
và lưu trữ vật chứng một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Có thể đặt hàng sản
xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách tổ chức bố trí không gian trong
nhà kho của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng để sử
dụng lâu dài.
5. Hệ
thống thông tin, liên lạc, chống sét, và phòng cháy chữa cháy
Các
đường mạng Internet, mạng điện thoại, hệ thống chống sét, phòng cháy chữa cháy
phải được tính toán, lắp đặt sẵn để đảm bảo đồng bộ trong quá trình đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
6. Thiết
bị đặc thù
Đối với
các thiết bị đặc thù như: Thiết bị phòng cháy chữa cháy đối với các công trình
đòi hỏi phải có hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động (công trình trụ sở có
chiều cao từ 05 tầng trở lên, công trình kho vật chứng theo chỉ định tại thiết
kế mẫu), thiết bị của hội trường giao ban trực tuyến phải do các đơn vị tư vấn
chuyên nghiệp thiết kế và được thẩm tra theo quy định.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Chủ
đầu tư, các đơn vị chức năng tham mưu Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các
nội dung quy định nói trên và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo
cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục Thi hành án
dân sự) để xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời ./.
PHỤ LỤC SỐ 01:
BIỂU DỰ KIẾN BIÊN CHẾ TĂNG THÊM ĐẾN NĂM 2015
Nhóm đơn vị
|
Biên chế dự kiến tăng thêm (người)
|
|
Cơ
quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
|
Các
thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
|
20 - 25
|
Các
tỉnh đồng bằng
|
15 - 20
|
|
Các
tỉnh miền núi
|
13 -17
|
|
Cơ
quan Thi hành án dân sự quận, huyện; thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
|
Các
quận thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
13 - 15
|
Các
huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải
Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh
|
10 - 13
|
|
Cơ
quan Thi hành án dân sự cấp huyện (nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án
theo khu vực)
|
Các
huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã không
phải là thủ phủ
|
20 - 25
|
Các
huyện miền núi
|
13 - 17
|
|
Các
huyện hải đảo (bao gồm cả các huyện không nằm trong dự kiến quy hoạch THA
theo khu vực)
|
8-10
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH LÀM VIỆC
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn diện tích
|
|
Cấp tỉnh
|
Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực (người)
|
|||
1
|
Cấp
trưởng
|
m2/người
|
20-25
|
12-15
|
2
|
Cấp
phó
|
m2/người
|
12-15
|
10-12
|
3
|
Chuyên
viên chính và các chức danh tương đương
|
m2/người
|
10-12
|
10-12
|
4
|
Chuyên
viên và các chức danh tương đương
|
m2/người
|
8-10
|
8-10
|
5
|
Cán
sự, nhân viên
|
m2/người
|
6-8
|
6-8
|
6
|
Nhân
viên làm công tác phục vụ
|
m2/người
|
5-6
|
5-6
|
PHỤ LỤC SỐ 03:
ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH PHỤ TRỢ VÀ PHỤC
VỤ, CÔNG CỘNG VÀ KỸ THUẬT
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn diện tích
|
|||||
Cấp tỉnh
|
Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực
|
|||||||
1.
Diện tích các bộ phận công cộng và kỹ thuật
|
||||||||
1.1
|
Phòng
truyền thống và các tổ chức đoàn thể
|
m2
|
30
|
20
|
||||
1.2
|
Phòng
quản lý hệ thống kỹ thuật (thông tin liên lạc, tổng đài điện thoại, quản trị
hệ thống máy tính...)
|
m2
|
20
|
|||||
2.
Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ, bao gồm:
|
||||||||
2.1
|
Sảnh
chính, sảnh phụ, hành lang, khu vệ sinh.
|
Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày
14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tru
sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với
quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án.
|
||||||
2.2
|
Kho
tạp vụ (thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm...)
|
m2
|
20
|
20
|
||||
PHỤ LỤC SỐ 04:
ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH SỬ DỤNG ĐẶC THÙ
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn diện tích
|
|
Cấp tỉnh
|
Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực
|
|||
1
|
Phòng
tiếp đương sự
|
m2
|
30
|
18
|
2
|
Phòng
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
m2
|
30
|
18
|
3
|
Phòng
họp cơ quan và phòng giao ban liên ngành
|
m2
|
50
|
|
4
|
Kho
lưu trữ hồ sơ Thi hành án
(Tuỳ
theo số lượng hồ sơ thi hành án của từng địa phương sẽ có quy định diện tích
cho phù hơp)
|
m2
|
100 - 120
|
60 - 80
|
PHỤ LỤC SỐ 05:
ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH KHÁC
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn diện tích
|
|
Cấp tỉnh
|
Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực
|
|||
1.
Định mức tiêu chuẩn các diện tích khác:
|
||||
1.1
|
Cầu
thang, nhà để xe, sân đường...
|
Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày
14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tru
sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với
quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án
|
||
1.2
|
Hội
trường tuỳ theo biên chế của từng địa phương sẽ có quy định diện tích cho phù
hợp
|
m2
|
100 -
120
|
70
|
1.3
|
Nhà
bảo vệ
|
m2
|
20
|
15
|
2.
Diện tích chiếm chỗ của kết cấu:
|
||||
Tỷ lệ
diện tích chiếm chỗ của kết cấu so với tổng diện tích sàn (theo giải pháp
kiến trúc và kết cấu chịu lực chính của từng công trình)
|
%
|
10 –
15 (%)
|
PHỤ LỤC SỐ 06:
ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC,
CÂY XANH, ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức, tiêu chuẩn tối đa cho phép
|
|||
Cấp tỉnh
|
Các huyện thuộc Hà Nội, Hồ Chí Minh; các
quận thuộc Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh
|
Các huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi
hành án theo khu vực
|
||||
1
|
Trang
thiết bị làm việc như bàn, ghế hội trường, bàn ghế tiếp khách, tiếp đương sự
|
Triệu đồng
|
320
|
180
|
250
|
|
2
|
Cây
xanh, cây bóng mát
|
Triệu đồng
|
60
|
40
|
50
|
|
3
|
Điều
hòa
|
Cấp
tỉnh
|
Phòng
Cục trưởng, Phó cục trưởng, phòng họp, phòng hội trường (phòng giao ban trực
tuyến) và các phòng làm việc có diện tích từ 25m2 trở lên
|
|||
Cấp
huyện
|
Phòng
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, phòng họp và các phòng làm việc có diện
tích từ 20m2 trở lên
|