Tải Ebook Luật KNTC và biểu mẫu kèm theo Luật Khiếu nại, Tố cáo và văn bản hướng dẫn cập nhật mới nhất
- Tải Ebook Luật KNTC và biểu mẫu kèm theo
- Luật Khiếu nại, Tố cáo và văn bản hướng dẫn cập nhật mới nhất
BỘ
QUỐC PHÒNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
176/2005/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo ngày 15/6/2004 (dưới đây gọi tắt là Luật Khiếu nại, tố cáo);
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 53/2005/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Thực hiện Điều 73 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP, sau khi thống nhất với Tổng thanh tra, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội như sau:
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 53/2005/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Thực hiện Điều 73 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP, sau khi thống nhất với Tổng thanh tra, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội như sau:
I.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
1.
Quyền khiếu nại, phạm vi khiếu nại:
1.1. Quân
nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, công dân khác, cơ quan,
tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan,
đơn vị hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, đơn vị quân đội khi thi hành
công vụ là trái pháp luật, đã xâm phạm trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
1.2. Các
khiếu nại liên quan đến họat động chỉ huy, điều hành quy định trong Điều lệnh
Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam; liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng lao động, hợp đồng kinh tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại:
2.1. Cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính thì có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính theo Luật Khiếu nại, tố cáo. Cụ
thể như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Từ cấp
Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng và tương đương trở lên;
c) Từ cấp
Cục trưởng và tương đương trở lên;
d) Giám
đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc bệnh viện và tương đương;
e) Từ cấp
Đồn trưởng Đồn biên phòng trở lên;
g) Giám
đốc nhà máy, xí nghiệp, công ty, tổng công ty và tương đương.
2.2. Khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc
của người thuộc cơ quan, đơn vị nào thì chỉ huy cơ quan, đơn vị đó có trách
nhiệm giải quyết lần đầu.
Nếu chỉ
huy cấp dưới đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, thì chỉ huy cấp trên trực
tếip có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần tiếp theo.
3. Tiếp
nhận và xử lý đơn khiếu nại:
Khi nhận
được đơn khiếu nại, chỉ huy cơ quan, đơn vị xử lý như sau:
3.1. Đối
với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyền và có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 1 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP, thì phải thụ lý để giải quyết; trường
hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì hướng dẫn người khiếu nại viết
thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
3.2. Đối
với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, nhưng không đủ điều kiện để thụ
lý giải quyết theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP, thì có văn
bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3.3. Đối
với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị cấp dưới thì chuyển
đến chỉ huy cơ quan, đơn vị đó giải quyết, đồng thời báo tin và chỉ dẫn cho
người khiếu nại biết.
Trường hợp
chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới để quá thời hạn quy định mà chưa giải quyết
thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm:
a) Yêu cầu
cấp dưới phải giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới;
b) Áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình
trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó; trường hợp cần áp dụng biện pháp xử lý
vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị lên chỉ huy cấp trên xử lý.
3.4. Đối
với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc
đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị
nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời
người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ
việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan, đơn vị nhận được trả lại các
giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
3.5. Đối
với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan, đơn vị
nhận được đơn có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo hướng dẫn tại Điểm 2
Mục I, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo hướng dẫn tại Điểm 3 Mục III Thông tư
này.
3.6. Đối
với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Trường
hợp Thanh tra Bộ Quốc phòng nhận được đơn thì có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng nghiên cứu; nếu đơn khiếu nại không đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 1 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP để thụ lý giải quyết thì hướng dẫn hoặc có
văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do; nếu đủ điều kiện để thụ lý
giải quyết thì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định việc xem xét, giải quyết.
b) Trường
hợp các Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy quân sự Trung ương
hoặc các cơ quan khác thuộc Bộ Quốc phòng nhận được đơn, thì chuyển đến Thanh
tra Bộ Quốc phòng nghiên cứu, xử lý như tiết a điểm này (trừ các khiếu nại của
Đảng và hoạt động tư pháp).
c) Trường
hợp vụ việc phức tạp, có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì Chánh
Thanh tra Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
trao đổi, thống nhất đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc xem
xét, giải quyết.
4.
Trách nhiệm của người chỉ huy:
4.1. Người
chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số
53/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
4.2. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại, người chỉ huy cơ quan, đơn vị phải gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi
ích liên quan theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP.
4.3. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật; kết quả gặp gỡ, đối thoại; báo cáo kết quả
thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại; người chỉ
huy cơ quan, đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy
định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
4.4. Trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người chỉ huy cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, người chỉ huy và cơ
quan thanh tra cấp trên trực tiếp, cơ quan hoặc người có trách nhiệm đã chuyển
đơn đến. Đối với những vụ việc phức tạp thì mời người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện cơ quan liên quan đến để công
bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4.5. Người
chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
5.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại:
Trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại được quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo; Thông tư
này hướng dẫn một số điểm như sau:
5.1. Chuẩn
bị giải quyết khiếu nại:
a) Chỉ huy
cơ quan, đơn vị phải tổ chức nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, các chứng cứ về
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, các tài liệu liên quan
do người khiếu nại cung cấp ban đầu;
Qua nghiên
cứu phải xác định được nội dung khiếu nại, đối tượng và phạm vi cần thẩm tra,
xác minh;
Sưu tầm,
nghiên cứu các văn bản pháp luật, chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Nhà nước,
quân đội có liên quan đến nội dung khiếu nại;
Tùy theo
tính chất, nội dung khiếu nại mà chỉ huy có thể giao cho cơ quan thanh tra cùng
cấp độc lập tổ chức thẩm tra, xác minh, hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng
cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thẩm
tra, xác minh;
Đối với cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhưng không có tổ chức
thanh tra thì người chỉ huy căn cứ vào nội dung đơn khiếu nại để giao cho cơ
quan phụ trách thanh tra kiêm nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tổ chức thẩm tra, xác minh.
b) Người
chỉ huy hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh phải ra quyết định
tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại. Trường hợp cần thiết thì ra
quyết định thanh tra.
Nội dung
quyết định thẩm tra, xác minh phải nêu rõ: Căn cứ pháp luật để tổ chức việc
thẩm tra, xác minh; nội dung cần phải thẩm tra, xác minh; đối tượng thẩm tra,
xác minh; danh sách và nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn thẩm tra, xác minh;
Đoàn kiểm
tra, xác minh phải làm kế hoạch thẩm tra, xác minh và báo cáo người ký quyết
định thẩm tra, xác minh phê chuẩn.
c) Trước
khi tiến hành thẩm tra, xác minh, phải thông báo quyết định, kế hoạch thẩm tra,
xác minh, đồng thời hướng dẫn nội dung báo cáo cho đối tượng thẩm tra, xác minh
(gồm chỉ huy đơn vị, các cơ quan, cá nhân liên quan) biết để chuẩn bị và có kế
hoạch làm việc.
5.2. Tiến
hành thẩm tra, xác minh:
a) Tiến
hành thẩm tra, xác minh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Yêu cầu
người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại; làm rõ lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết cụ thể của người khiếu
nại.
c) Yêu cầu
người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về các nội dung bị khiếu nại và cung
cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc giải trình đó.
d) Thu
thập thông tin, chứng cứ, tài liệu, văn bản có liên quan đến nội dung khiếu nại
từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Trường
hợp cần thiết thì yêu cầu giám định các tài liệu, chứng cứ còn nghi vấn để có
cơ sở giải quyết đúng đắn; phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời
điểm xảy ra sự việc để làm rõ đúng sai, từng nội dung khiếu nại.
g) Trường
hợp cần thiết có thể tổ chức đối chất giữa các bên đương sự để làm rõ vấn đề
cần thẩm tra, xác minh.
Trong quá
trình thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, làm việc với người khiếu
nại, người bị khiếu nại và các bên có liên quan đều phải lập biên bản, ghi rõ ý
kiến của những người tham gia. Biên bản làm việc phải được những người tham gia
đọc lại và cùng ký tên.
5.3. Kết
thúc, công bố kết quả thẩm tra, xác minh:
a) Trước
khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh, Đoàn kiểm tra thông báo sơ bộ kết quả
kiểm tra, xác minh cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá
nhân có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan biết để giải trình thêm (nếu có).
Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét ý kiến giải trình của các bên.
b) Khi kết
thúc việc thẩm tra, xác minh, Đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả
kiểm tra, xác minh, kết luận về nội dung khiếu nại và kiến nghị biện pháp giải
quyết.
Trường hợp
tiến hành thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
c) Sau khi
kết thúc thẩm tra, xác minh, việc công bố kết quả phải được lập thành biên bản,
ghi rõ ý kiến của các bên và cùng ký tên.
5.4. Ra
quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Chánh
thanh tra hoặc cơ quan được giao kiểm tra, xác minh, báo cáo trình chỉ huy có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kết quả kiểm tra, xác minh, kiến nghị biện
pháp giải quyết để chỉ huy xem xét và ký quyết định giải quyết khiếu nại.
b) Chỉ huy
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét kết quả thẩm
tra, xác minh, kết luận và kiến nghị về nội dung khiếu nại để ký quyết định
giải quyết khiếu nại; không dùng bản kết luận kiểm tra, xác minh, bản thông
báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế quyết định
giải quyết khiếu nại.
Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan, thì
chỉ huy cơ quan, đơn vị có thể tổ chức hội nghị tư vấn, thành phần có các cơ
quan chức năng tham gia để tham khảo ý kiến trước khi ký quyết định.
c) Việc
gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện như hướng dẫn tại Điểm
3.4. Mục I Thông tư này.
5.5. Tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Chỉ huy cơ
quan, đơn vị đã ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền, hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để quyết định giải quyết khiếu nại
được thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
5.6. Lưu
trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại:
Việc giải
quyết khiếu nại phải lập thành hồ sơ, lưu giữ theo quy định tại Điều 47 Luật
Khiếu nại, tố cáo và quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu của Quân đội. Nghiêm
cấm việc sao chép tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho bất cứ người nào nếu chưa
được chỉ huy cơ quan lưu giữ hồ sơ cho phép.
6. Việc
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật:
6.1. Theo
quy định tại khoản 15 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo: “Quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại không được quyền
khiếu nại tiếp”.
6.2. Quyết
định giải quyết khiếu nại cuối cùng chỉ được xem xét lại khi phát hiện có một
trong nhưng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP.
6.3. Việc
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật thực
hiện theo quy định từ Điều 21 đến Điều 26 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP.
6.4.
Trường hợp phát hiện có vi phạm một trong những căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 21 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ có văn bản
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng thì Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định của pháp luật.
II.
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật được quy định tại Luật Khiếu
nại, tố cáo và Điều 227 Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam năm
2002 của Bộ Quốc phòng; Thông tư này hướng dẫn một số điểm như sau:
1. Khiếu nại của quân nhân đối với
quyết định kỷ luật áp dụng theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội
nhân dân Việt Nam, được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thẩm
quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật:
2.1. Khiếu
nại quyết định kỷ luật của chỉ huy cơ quan, đơn vị nào ký ban hành thì chỉ huy
cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và ra quyết định giải
quyết; đây là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2.2. Trong
trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu và khiếu nại tiếp thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp là người
có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết tiếp theo, phải xem xét và ra quyết
định giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; đây là quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng.
3. Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật
là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trong
trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc
vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hiện thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.
4. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 50, 51, 52, 53 và Điều 54
Luật Khiếu nại, tố cáo.
III. TỐ
CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1.
Quyền tố cáo, phạm vi tố cáo:
Công dân
(bao gồm cả quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng) có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi của bất cứ cơ
quan, đơn vị, cá nhân nào trong và ngoài quân đội vi phạm pháp luật, vi phạm
điều lệnh, điều lệ, nhiệm vụ, công vụ và các quy định của Quân đội gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của Quân đội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơ quan, đơn vị và của công dân.
2. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo:
Thẩm quyền
giải quyết tố cáo được quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo; Thông tư này hướng
dẫn một số điểm như sau:
2.1. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định nhiệm vụ, công vụ và các quy
định của Quân đội mà người bị tố cáo thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị
nào thì chỉ huy cơ quan, đơn vị đó có thẩm quyền và có trách nhiệm giải quyết.
2.2. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định nhiệm vụ, công vụ và các quy
định quân đội đối với người chỉ huy hoặc phó chỉ huy cơ quan, đơn vị nào thì
người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp đơn vị đó có thẩm quyền và có
trách nhiệm giải quyết.
2.3. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà
nước của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.
2.4. Tố
cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Tiếp
nhận và xử lý đơn tố cáo:
3.1. Khi
nhận được đơn tố cáo, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân loại và xử lý
như sau:
a) Đối với
đơn tố các thuộc thẩm quyền giải quyết của chỉ huy cơ quan, đơn vị mình thì
phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo và Thông tư này.
b) Đối với
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới, nếu quá thời hạn quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo mà không được giải quyết thì chỉ huy cơ quan, đơn vị
cấp trên ra chỉ thị, yêu cầu cấp dưới phải giải quyết theo quy định của pháp
luật, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của
cấp dưới.
c) Đối với
đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của chỉ huy cơ quan, đơn vị mình
thì phải chuyển đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho chỉ
huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo (nếu
họ yêu cầu).
d) Đối với
đơn tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho Cơ quan Điều tra hình sự, Viện Kiểm
sát quân sự xử lý theo quy định tại Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo.
e) Không
xem xét, giải quyết những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không
có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký; tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết, nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
3.2. Thanh
tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tiếp nhận, nghiên
cứu, báo cáo, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc xem xét, giải
quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trường hợp
vụ việc phức tạp, có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì Chánh
Thanh tra Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan trao đổi, thống nhất đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
việc thụ lý giải quyết.
3.3. Cơ
quan thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp người chỉ huy cùng cấp quyết định
việc xem xét, giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp mình.
4.
Trách nhiệm của người chỉ huy:
4.1. Người
chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền theo
trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số
53/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
4.2. Trong
trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhà nước, của Quân đội, tính mạng, tài sản của công dân
thì chỉ huy cơ quan, đơn vị nhận được đơn tố cáo phải báo ngay cho cơ quan chức
năng liên quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn.
4.3. Trong
trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa,
trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe
dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
4.4. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật, kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết tố cáo, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ra quyết
định xử lý tố cáo trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
4.5. Người
chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo cho chỉ huy và cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp;
thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội
dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước, quân đội.
4.6. Người
chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định xử
lý tố cáo trong phạm vi trách nhiệm của mình.
5.
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo:
5.1. Chuẩn
bị giải quyết tố cáo:
a) Chỉ huy
cơ quan, đơn vị phải tổ chức nghiên cứu đơn tố cáo (hoặc bản ghi lời tố cáo) và
các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo cung cấp ban đầu để tìm hiểu cụ thể vụ
việc; phải xác định được nội dung tố cáo, đối tượng bị tố cáo, đối tượng có
liên quan, phạm vi cần thẩm tra, xác minh. Tùy theo tính chất, nội dung tố cáo
mà người chỉ huy có thể giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp độc lập tổ chức
thẩm tra, xác minh hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan để thực hiện việc thẩm tra, xác minh.
b) Người
chỉ huy hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh phải ra quyết định
tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo. Trong trường hợp xét thấy cần
thiết thì ra quyết định thanh tra.
Trường
Đoàn thẩm tra, xác minh phải làm kế hoạch thẩm tra, xác minh và báo cáo người
ký quyết định thẩm tra, xác minh phê duyệt;
Trước khi
tiến hành thẩm tra, xác minh, phải thông báo quyết định, kế hoạch thẩm tra, xác
minh và hướng dẫn nội dung báo cáo cho đối tượng thẩm tra, xác minh chuẩn bị.
c) Trường
hợp người đang làm nhiệm vụ chiến đấu hoặc công tác khẩn cấp, cách trở mà bị tố
cáo, nhưng nội dung tố cáo không thuộc phạm vi nhiệm vụ hoặc công tác đó thì
sau khi thi hành xong nhiệm vụ hoặc công tác đó phải thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người bị tố cáo; trường hợp này phải được người chỉ huy trực tiếp làm
nhiệm vụ hoặc công tác đó xác nhận;
Nếu nội
dung tố cáo thuộc phạm vi nhiệm vụ chiến đấu hoặc công tác khẩn cấp đó thì
người tố cáo phải thực hiện ngày quyền và nghĩa vụ của mình khi người chỉ huy
cấp trên trực tiếp giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.
5.2. Tiến
hành thẩm tra, xác minh:
a) Phải
tiến hành thẩm tra, xác minh theo đúng quy định của pháp luật; nếu thành lập
Đoàn thanh tra thì tiến hành thanh tra theo Luật Thanh tra;
b) Yêu cầu
người tố cáo cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo
(nếu có);
c) Yêu cầu
người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về các nội dung bị tố cáo và cung cấp
hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc giải trình đó;
d) Thu
thập thông tin, chứng cứ từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Thẩm
định chứng cứ phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra
sự việc để làm rõ đúng, sai từng nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết thì yêu
cầu giám định các tài liệu, chứng cứ còn nghi vấn để có cơ sở xem xét chính xác;
g) Trong quá
trình thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, làm việc với người tố
cáo, người bị tố cáo và các bên có liên quan đều phải lập biên bản, ghi rõ ý
kiến của những người tham gia. Biên bản làm việc phải được những người tham gia
đọc lại và cùng ký tên.
5.3. Kết
thúc, công bố kết quả thẩm tra, xác minh:
a) Trước
khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh, Đoàn kiểm tra thông báo sơ bộ kết quả
thẩm tra, xác minh cho người bị tố cáo, các cơ quan, đơn vị cá nhân liên quan
biết để giải trình thêm (nếu có). Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, xem
xét ý kiến giải trình của các bên.
b) Khi kết
thúc việc thẩm tra, xác minh, Đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả
thẩm tra, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp giải
quyết.
Trong trường
hợp tiến hành thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
c) Sau khi
kết thúc thẩm tra, xác minh, việc công bố kết quả phải được lập thành biên bản,
ghi rõ ý kiến của các bên và cùng ký tên.
5.4. Ra
quyết định xử lý tố cáo:
a) Chánh
Thanh tra hoặc cơ quan được giao kiểm tra, xác minh phải có văn bản báo cáo với
người chỉ huy cơ quan, đơn vị về kết quả kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến
nghị biện pháp xử lý.
b) Chỉ huy
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xem xét kết quả thẩm tra,
xác minh, kết luận và kiến nghị về nội dung tố cáo để ký quyết định xử lý tố
cáo.
Đối với
những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ
quan, thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có thể tổ chức hội nghị tư vấn, thành phần có
các cơ quan chức năng tham gia để lấy ý kiến trước khi ký quyết định.
c) Văn bản
báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý
tố cáo phải gửi cho chỉ huy và cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý tố cáo; thông báo cho người tố cáo
kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu (chỉ trích nội dung liên quan), trừ những
nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật quân sự.
5.5. Tổ
chức thi hành quyết định xử lý tố cáo:
Chỉ huy cơ
quan, đơn vị đã ra quyết định xử lý tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền, hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý đối với người vi phạm.
5.6. Lưu
trữ hồ sơ giải quyết tố cáo:
Việc giải
quyết tố cáo, phải lập thành hồ sơ lưu, giữ theo quy định tại Điều 73 Luật
Khiếu nại, tố cáo và quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu của quân đội. Nghiêm
cấm việc sao chép tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho bất cứ người nào nếu chưa
được chỉ huy cơ quan, đơn vị lưu giữ hồ sơ cho phép.
IV. TỔ
CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Tổ chức
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo được quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo;
Thông tư số 769/1998/TT-QP ngày 18/3/1998 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
quy chế tổ chức tiếp công dân của Chính phủ trong Quân đội (sau đây gọi tắt là
Thông tư 769/1998/TT-QP); Thông tư này hướng dẫn một số điểm như sau:
1. Nơi
tiếp công dân:
Việc tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, hỏi tin, đưa đơn khiếu
nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.
Chỉ huy cơ
quan, đơn vị phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị
mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm
thuận tiện; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, vật chất, sổ sách, mẫu biểu,
phương tiện cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, hỏi tin liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng theo quy định
của pháp luật.
Tại nơi
tiếp công dân phải trang trí nghiêm túc, niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy
tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người
tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm, quyền hạn của
người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
2.
Trách nhiệm tiếp công dân:
2.1. Chỉ
huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo quy
định tại Điểm 4 Mục II Thông tư 769/1998/TT-QP; lịch tiếp công dân của người
chỉ huy cơ quan, đơn vị phải được thông báo công khai tại nơi tiếp công dân để
mọi người biết.
2.2. Cơ
quan thanh tra các cấp có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên theo
quy định của pháp luật. Địa điểm tiếp công dân được bố trí chung với nơi tiếp
công dân của chỉ huy cơ quan, đơn vị cùng cấp; chỉ huy cơ quan, đơn vị cùng cấp
quản lý và chỉ đạo họat động.
Đối với cơ
quan, đơn vị không có biên chế thanh tra chuyên trách, thì người chỉ huy căn cứ
tổ chức biên chế của cơ quan, đơn vị để bố trí cán bộ kiêm nhiệm việc tiếp công
dân.
V. QUẢN
LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Nội
dung quản lý:
1.1. Ban
hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và tiếp công dân;
1.2. Xây
dựng nội dung, chương trình, kế họach công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tiếp công dân phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và đúng quy định của pháp luật.
1.3. Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1.4. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
tiếp công dân với các cơ quan, đơn vị quân đội;
1.5. Thực
hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo của
chỉ huy có thẩm quyền;
1.6. Tập
huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân, bao gồm cả cán bộ chuyên trách và cán bộ kiêm nhiệm;
1.7. Tổng
hợp tình hình khiếu nại, tố cáo, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công
dân trong quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng để báo cáo Chính phủ theo quy định;
1.8. Tổng
kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
công tác tổ chức tiếp công dân trong quân đội.
2.
Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị
2.1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo.
2.2. Chỉ
huy cơ quan, đơn vị các cấp trong quân đội thực hiện quản lý công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong phạm vi thẩm quyền quản lý của mình và
chịu trách nhiệm trước chỉ huy cấp trên trực tiếp về nhiệm vụ này.
Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình khiếu nại, tố cáo, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tiếp công dân theo quy định.
3.
Trách nhiệm của tổ chức thanh tra các cấp trong Quân đội
3.1. Thanh
tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm làm tham mưu và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn quân;
3.2. Thanh
tra các cấp có trách nhiệm làm tham mưu, giúp người chỉ huy cùng cấp quản lý
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; tổng hợp tình hình khiếu
nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trong đơn vị. Đối
với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người chỉ huy giao cho cơ
quan chính trị của đơn vị đảm nhiệm công tác này.
3.3. Chánh
Thanh tra các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức
theo dõi, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; kiến nghị việc thụ
lý giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người chỉ huy
cùng cấp;
b) Xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của chỉ huy cùng cấp;
c) Đối với
cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người chỉ huy căn cứ vào nội
dung đơn khiếu nại, tố cáo để giao cho các cơ quan chức năng liên quan phối hợp
tổ chức xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo và kiến nghị việc giải
quyết;
d) Xem
xét, kết luận nội dung tố cáo mà chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của
chỉ huy cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết
luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị chỉ huy cơ quan, đơn vị
đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. Trong thời hạn 30 ngày, chỉ huy cơ quan,
đơn vị đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho
cơ quan thanh tra đã có kiến nghị đó;
đ) Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
của chỉ huy cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Chế
độ báo cáo:
4.1. Chỉ
huy cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo kết quả giải quyết từng vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền lên cơ quan thanh tra và chỉ huy cấp trên
theo quy định.
4.2. Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua Thanh tra Bộ Quốc phòng về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan, đơn vị mình.
5. Văn
bản, mẫu biểu về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Các văn
bản, mẫu biểu về giải quyết khiếu nại, tố cáo thống nhất thực hiện từ phụ lục
số 01 đến phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này.
VI. XỬ
LÝ VI PHẠM
Việc xử lý
vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định từ Điều 96 đến
Điều 100 Luật Khiếu nại, tố cáo; từ Điều 63 đến Điều 68 Nghị định số
53/2005/NĐ-CP, chỉ huy cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử
lý tố cáo của chỉ huy đơn vị cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm
pháp luật;
2. Ra
quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người thuộc quyền quản lý cố tình cản
trở hoặc không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật hoặc không chấp hành yêu cầu của cơ quan thanh
tra, của cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Ra
quyết định xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt
Nam và các quy định khác của Bộ Quốc phòng, hoặc áp dụng các biện pháp xử lý
khác theo quy định của pháp luật đối với người có một trong các hành vi quy
định tại các Điều 96, 97, 98, 99 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo nhưng
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 3911/2000/TT-BQP
ngày 31 tháng 12 năm 2000 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại,
tố cáo trong Quân đội, Thông tư số 125/2002/TT-BQP ngày 16 tháng 9 năm 2002 của
Bộ Quốc phòng về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 3911/2000/TT-BQP
ngày 31 tháng 12 năm 2000.
2. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp, các
ngành trong quân đội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; phổ biến, quán
triệt cho mọi quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng trong
đơn vị mình hiểu rõ nội dung Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, Nghị định số 53/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo bằng
văn bản về Thanh tra Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng sửa đổi,
bổ sung./.
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TÁ Phạm Văn Trà |
Phụ
lục số: 1
Quyết
định để giao nhiệm vụ tổ chức Đoàn đi xác minh nội dung khiếu nại.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/QĐ-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) nội dung khiếu nại của (4)….
Địa
chỉ:………………………………..
---
….(3)….
- Căn cứ
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004; (….5….)
- Căn cứ
Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ
Thông tư số…… ngày….. của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong Quân đội;
Để giải
quyết đơn khiếu nại của ….(4)….
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Tiến hành kiểm tra
(thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) việc khiếu nại của ….(4)… gồm các nội dung
sau:
- …………..
-…………...
Đối tượng
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) gồm:………
Thời điểm
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ…… đến…..
Thời gian
tiến hành kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ…… đến…..
Điều 2.
Thành lập Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) gồm các đồng chí có tên sau:
1- …………..
2-…………...
……………..
Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
của pháp luật; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp
giải quyết theo nội dung nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) các đối tượng kiểm tra thẩm tra, xác
minh, hoặc thanh tra), các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
- Chỉ
huy cấp trên (để báo cáo)
- Đối
tượng kiểm tra….
-
Đoàn kiểm tra
……….
-
Lưu.
|
……(3)……
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định.
(2):
Tên cơ quan ra quyết định.
(3):
Chức vụ của người ra quyết định.
(4):
Tên cơ quan, đơn vị, hoặc cá nhân người khiếu nại.
(5):
Trường hợp tổ chức Đoàn thanh tra thì còn phải ghi “Căn cứ Luật thanh tra năm
2004”.
Phụ
lục số: 2
Quyết
định để giao nhiệm vụ tổ chức Đoàn đi xác minh nội dung tố cáo.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/QĐ-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) nội dung tố cáo đối với đồng chí
(cấp bậc)… (chức vụ)… (đơn vị)…
---
….(3)….
- Căn cứ
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004; (….4….)
- Căn cứ
Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ
Thông tư số…… ngày….. của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong Quân đội;
Để giải
quyết đơn tố cáo đối với đồng chí……….. đơn vị………..
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Tiến hành kiểm tra
(thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) đơn tố cáo đối với đồng chí ……….. gồm các
nội dung sau:
- …………..
-…………...
Đối tượng
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) gồm:………
Thời điểm
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ…… đến…..
Thời gian
tiến hành kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ…… đến…..
Điều 2.
Thành lập Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) gồm các đồng chí có tên sau:
1- …………..
2-…………...
……………..
Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
của pháp luật; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp
giải quyết theo nội dung nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) các đối tượng kiểm tra thẩm tra, xác
minh, hoặc thanh tra), các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
- Chỉ
huy cấp trên (để báo cáo)
- Đối
tượng kiểm tra….
-
Đoàn kiểm tra
……….
-
Lưu.
|
……(3)……
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định.
(2):
Tên cơ quan ra quyết định.
(3):
Chức vụ của người ra quyết định.
(4):
Nếu tổ chức Đoàn thanh tra thì còn phải ghi: “Căn cứ Luật thanh tra năm 2004”.
Phụ
lục số: 3
Kế
hoạch kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) .
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/KH-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
PHÊ
CHUẨN
Ngày…
tháng… năm 200…
(Chức
danh người phê chuẩn)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
KẾ
HOẠCH
Tiến
hành kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) theo Quyết định số……
ngày…./…./200… của……..
---
|
Thi hành
Quyết định số:…../QĐ-… ngày …/…/200… của……. về việc kiểm tra (thẩm tra, xác
minh, hoặc thanh tra) đối với………………………
Đoàn kiểm
tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) tiến hành theo kế hoạch như sau:
A/ MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG:
I. Mục
đích, yêu cầu:
(Phần này
nêu mục đích, yêu cầu phải đạt được của cuộc kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc
thanh tra).
II. Nội
dung kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra):
Theo quy
định tại Điều 1 Quyết định số:…../QĐ-… ngày …/…/200… của……. nội dung kiểm tra
(thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) cụ thể như sau:
1- …………..
2-…………...
3-…………...
Thời điểm
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ năm…… đến năm…..
Thời gian
tiến hành kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): Từ ngày…/…/200… đến
ngày…/…/200…..
III.
Đối tượng kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra):
Đối tượng
kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra): như quy định tại Điều 1
Quyết định số:…../QĐ-…, gồm:
1- …………..
2-…………...
…………......
B/ PHƯƠNG
PHÁP TIẾN HÀNH:
(Tùy theo
nội dung, thời gian cuộc kiểm tra hoặc thanh tra để xác định phương pháp tiến
hành tuần tự, song song hoặc kết hợp cả 2 phương pháp; nghe báo cáo bằng văn bản,
thâm nhập cơ quan, đơn vị, làm việc cơ quan, địa phương liên quan, nghiên cứu
hồ sơ, tài liệu, thu thập chứng cứ v.v…).
C/ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN:
1- Từ
ngày…./…. đến ngày…./…./200….: Họp Đoàn kiểm tra (hoặc thanh tra) làm công tác
chuẩn bị và thông báo, hướng dẫn đối tượng kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc
thanh tra) và cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chuẩn bị báo cáo.
2- Từ
ngày…./…. đến ngày…./…./200….: Tiến hành kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc
thanh tra), theo kế hoạch (có lịch cụ thể kèm theo).
3- Từ…/….
đến…./…./200….: Tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra, người chỉ huy có thẩm quyền.
D/ CÔNG
TÁC ĐẢM BẢO:
(Vật chất,
phương tiện…v.v)
Yêu cầu
các đối tượng kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra), cơ quan, đơn vị,
cá nhân liên quan và Đoàn kiểm tra (thẩm tra, xác minh, hoặc thanh tra) căn cứ
Kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Cấp
trên trực tiếp;
-
Thành viên đoàn…..;
- Đối
tượng kiểm tra….;
-
Lưu…..;
+
……b.
|
TRƯỞNG
ĐOÀN
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của Đoàn kiểm tra…….
(2):
Tên của Đoàn Kiểm tra, thanh tra…
Phụ
lục số: 4A
Báo
cáo kết quả kiểm tra, xác minh.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/BC-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
BÁO
CÁO
Kết
quả kiểm tra, xác minh nội dung đơn khiếu nại
của
ông, bà (hoặc cơ quan, đơn vị):……… Địa chỉ…………..
(hoặc:
Kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo đối với đ/c……. đơn vị…….)
---
Thi hành
Quyết định số:….. ngày…… tháng…… của……. về kiểm tra, xác minh nội dung khiếu
nại của…….. (hoặc nội dung tố cáo đối với…………)
Đoàn kiểm
tra xác minh của……. do đồng chí….. làm trưởng đoàn; đồng chí….. làm Phó trưởng
đoàn, đã tiến hành kiểm tra, xác minh từ ngày…… đến ngày……
Kết quả
kiểm tra, xác minh như sau:
I. Đặc
điểm tình hình:
1. Khái
quát tình hình (nêu tóm tắt tình hình liên quan đến KNTC).
2. Tóm tắt
nhân thân người khiếu nại (trường hợp giải quyết đơn khiếu nại); hoặc nhân thân
người bị tố cáo (trường hợp giải quyết đơn tố cáo).
3. Nội
dung đơn khiếu nại (hoặc tố cáo):
a)………;
b)………;
…………………………………
Kết quả đã
giải quyết của các cấp trước đó (nếu có).
II. Kết
quả kiểm tra, xác minh:
(Nêu
kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung khiếu nại (hoặc tố cáo): Căn cứ vào
các quy định của pháp luật để phân tích, viện dẫn chứng minh đúng, sai từng nội
dung).
1/ (Ghi
nội dung khiếu nại hoặc tố cáo thứ nhất):……………..
- Đơn
nêu:……….
- Kết quả
kiểm tra, xác minh:
(Phần
này phản ảnh quá trình kiểm tra, xác minh; cần nêu rõ các chứng cứ, tài liệu
thu thập được, đối chiếu với các quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra vụ
việc để làm rõ đúng, sai của nội dung khiếu nại (hoặc tố cáo); xác định rõ
trách nhiệm của tập thể, cá nhân và mức độ vi phạm (nếu có).
2/ (Ghi
nội dung khiếu nại hoặc tố cáo thứ hai):……………..
…………………………………………………………………………………
3/
v.v………………………………………………………………….
III.
Kết luận và kiến nghị:
1/ Kết
luận: (kết luận rõ đúng, sai từng nội dung khiếu nại hoặc tố cáo).
2/ Kiến nghị:…………………………………………………………...
Nơi
nhận:
- CH
cấp trên (để b/c)
-
Người ký QĐ kiểm tra, xác minh (để b/c)
-…………
-
Lưu…..
+
……b.
|
TRƯỞNG
ĐOÀN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của Đoàn kiểm tra.
(2):
Tên của Đoàn Kiểm tra.
Trường
hợp tổ chức Đoàn thanh tra thì thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Kết
cấu nội dung bản báo cáo kết quả thanh tra vụ việc khiếu nại, tố cáo tương tự
như mẫu 4A.
Phụ
lục số: 4B
Kết
luận thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/KL-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
KẾT
LUẬN
Thanh
tra, xác minh nội dung đơn khiếu nại
của:………….
Địa chỉ…………..
(hoặc:
Thanh tra, xác minh nội dung tố cáo đối với đ/c……. đơn vị…….)
---
- Căn
cứ……………… (Luật, Nghị định);
- Căn
cứ……………… (Văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực có liên quan đến nội dung
thanh tra, xác minh);
Xét báo
cáo kết quả thanh tra (xác minh) số …../BC-… ngày…/…/nă…. của Đoàn thanh tra…………
………(3)…………
Kết luận:
I. Đặc
điểm tình hình:
1. Khái
quát tình hình (nêu tóm tắt tình hình liên quan đến KNTC).
2. Tóm tắt
nhân thân người khiếu nại (trường hợp giải quyết đơn khiếu nại); hoặc nhân thân
người bị tố cáo (trường hợp giải quyết đơn tố cáo).
3. Nội
dung đơn khiếu nại (hoặc tố cáo):
a)………;
b)………;
…………………………………
II. Kết
quả thanh tra:
(Nêu
kết quả thanh tra từng nội dung khiếu nại (hoặc tố cáo trong báo cáo của Trưởng
Đoàn thanh tra; Căn cứ vào các quy định của pháp luật để phân tích, viện dẫn
chứng minh đúng, sai từng nội dung).
1/ (Ghi
nội dung khiếu nại hoặc tố cáo thứ nhất):……………..
- Đơn
nêu:……….
- Kết quả
thanh tra:
(Phần
này phản ảnh quá trình thanh tra; cần nêu rõ các chứng cứ, tài liệu thu thập
được, đối chiếu với các quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra vụ việc để
làm rõ đúng, sai của nội dung khiếu nại (hoặc tố cáo); xác định rõ trách nhiệm
của tập thể, cá nhân và mức độ vi phạm (nếu có).
2/ (Ghi
nội dung khiếu nại hoặc tố cáo thứ hai):……………..
…………………………………………………………………………………
3/
v.v………………………………………………………………….
III.
Kết luận và kiến nghị:…….(4)………
…………………………………………………………...
…………………………………………………………...
Nơi
nhận:
- Cấp
ký Quyết định thanh tra.
- Đối
tượng thanh tra.
- Cơ
quan liên quan (nếu có…)
-
Lưu.
|
……..(3)……
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan kết luận.
(2):
Tên cơ quan ra kết luận.
(3):
Chức vụ của người ra kết luận.
(4):
Trường hợp người chỉ huy ký kết luận thì mục III: Kết luận và xử lý.
Phụ
lục số: 5
Quyết
định giải quyết khiếu nại.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/QĐ-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
của
…….(4)……. Địa chỉ………
---
….(3)….
Căn cứ
(văn bản pháp luật quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan ra quyết định)………;
Căn cứ
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004;
Căn cứ
(văn bản pháp luật liên quan đến nội dung khiếu nại);
Xét nội dung
khiếu nại của: ……..(4)…….. Địa chỉ:……..
đối với
(quyết định hành chính, hành vi hành chính) của:…….(5)……...
Nội dung
khiếu nại:……….
Kết quả
kiểm tra (thẩm tra, xác minh), hoặc kết quả thanh tra:…… (Phần này phản ảnh
toàn bộ kết quả thẩm tra, xác minh về nội dung khiếu nại, việc giải quyết của
cơ quan có thẩm quyền giải quyết trước đó, nhận định của các cơ quan chức năng
liên quan, kể cả hội nghị tư vấn (nếu có).
Đối chiếu
với văn bản pháp luật có liên quan đến quyết định bị khiếu nại, nội dung khiếu
nại để khẳng định nội dung khiếu nại đúng, sai (một phần hay toàn bộ), quyết
định bị khiếu nại đúng, sai (một phần hay toàn bộ).
Từ những
căn cứ trên
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
…. Giữ nguyên, sửa
đổi, hủy bỏ (một phần hay toàn bộ quyết định bị khiếu nại, hoặc chấm dứt hành
vi bị khiếu nại). Công nhận hay không công nhận (một phần hay toàn bộ) nội dung
khiếu nại của đương sự.
Điều 2:
…. Giải quyết quyền
lợi (một phần hay toàn bộ) hoặc không giải quyết quyền lợi cho đương sự.
Điều 3:
…. Trách nhiệm của
cơ quan chức năng thực hiện Điều 2 nói trên.
Điều 4:
…. Nếu là quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu thì ghi rõ: Quyền khiếu nại tiếp theo hoặc
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
- Nếu là
quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo thì ghi rõ quyền được khiếu nại
lên cấp trên trực tiếp.
- Nếu là
quyết định giải quyết khiếu nại lần cuối cùng thì ghi rõ đây là quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 5:
…. Quy định trách
nhiệm tổ chức thực hiện đối với Chỉ huy các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
và đương sự thi hành Quyết định này. Thời hạn thi hành.
Nơi
nhận:
-
Người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Các
cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và Thanh tra cấp trên trực tiếp;
- Lưu
HS.
|
……(3)……
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định.
(2):
Tên cơ quan ra quyết định.
(3):
Chức vụ của người ra quyết định.
(4):
Người hoặc cơ quan, đơn vị khiếu nại.
(5):
Người hoặc cơ quan, đơn vị bị khiếu nại.
Phụ
lục số: 6
Quyết
định xử lý tố cáo.
----------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/QĐ-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC XỬ LÝ TỐ CÁO
Đối
với……..(4)
---
….(3)….
Căn cứ
(văn bản pháp luật quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan ra quyết định)………;
Căn cứ
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004;
Căn cứ
(văn bản pháp luật liên quan đến nội dung tố cáo);
Xét đơn tố
cáo đối với đồng chí:…… cấp bậc……. chức vụ…….. đơn vị…….
Nội dung
tố cáo:……….
Kết quả
kiểm tra (thẩm tra, xác minh), hoặc kết luận thanh tra:…… (Phần này phản ảnh
toàn bộ kết quả thẩm tra, xác minh về nội dung tố cáo, nhận định của các cơ
quan chức năng liên quan, kể cả hội nghị tư vấn (nếu có).
Đối chiếu
với văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung tố cáo để khẳng định nội dung
tố cáo là đúng, đúng một phần, sai toàn bộ hoặc không có cơ sở để kết luận.
Từ những
căn cứ trên
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
…. Công nhận hay
không công nhận (một phần hay toàn bộ) nội dung tố cáo.
Điều 2:
…. Việc xử lý đối
với cá nhân, đơn vị sai phạm (xử lý về vật chất, kinh tế, xử lý về kỷ luật
v.v…).
Điều 3:
…. Biện pháp khắc
phục hậu quả.
Trách
nhiệm của cơ quan chức năng thực hiện Điều 2 nói trên.
Điều 4:
…. Quy định về tổ
chức thực hiện, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
và đương sự thi hành quyết định này. Thời hạn thi hành.
Nơi
nhận:
- Cơ
quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo;
- Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và Thanh tra cấp trên trực tiếp;
- Lưu
hồ sơ.
|
……(3)……
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1):
Tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định.
(2):
Tên cơ quan ra quyết định.
(3):
Chức vụ của người ra quyết định.
(4):
Người bị tố cáo.
Phụ
lục số: 7
Mẫu
biên bản.
----------------------------------------------
Đơn
vị:……….
Số:……/QĐ-….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
BIÊN
BẢN LÀM VI ỆC
Về:…………………………………
Hôm nay
vào hồi:……… giờ……… ngày………. tháng…… năm……….
Tại:……………
Chúng tôi
gồm:……………
1- (Họ,
tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị)…………………
2- …………
3- …………
Làm việc
với người khiếu nại, (tố cáo), hoặc người bị khiếu nại (tố cáo), cơ quan, đơn
vị có liên quan….).
1- (Họ,
tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị hoặc địa chỉ…..)………………
2- …………
3- …………
Về các nội
dung sau (ý kiến của các bên trình bày):
………..
………..
………..
………..
………..
………..
Buổi làm
việc kết thúc vào hồi:… giờ cùng ngày, các bên đã đọc lại và cùng ký tên.
Người
được mời
(Ký
tên)
|
Người
chủ trì
(Ký
tên)
|
Người
lập biên bản
(Ký
tên)
|
Những
người được mời ký tên, có thể ghi thêm ý kiến bảo lưu.
Nếu
không đồng ý với các nội dung làm việc thì ký xác nhận đã có tham dự buổi làm
việc.
Nếu
biên bản gồm nhiều tờ thì phải có ký cuối trang và đóng dấu giáp lai.
Phụ
lục số: 8
Báo
cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
-----(1)-----
-----(2)-----
Số:……/BC-…
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……..,
ngày …. tháng ….. năm 200…
|
BÁO
CÁO
CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Quý…,
6 tháng…, 9 tháng…, năm…)
---
Kính
gửi:….(3)….
I- Đặc
điểm tình hình cơ quan, đơn vị:
(Nêu
tóm tắt đặc điểm tình hình có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở đơn vị)
II-
Việc quản lý, chỉ đạo của lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị đối với công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Phần này
báo cáo rõ các nội dung sau:
- Những
văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đối với các
đơn vị thuộc thẩm quyền về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
và kết quả thực hiện.
- Việc tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân ở đơn
vị.
Việc tổ
chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo cho cán bộ.
- Việc tổ
chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của chỉ huy; hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền; chấp hành chế độ báo cáo v.v…
(Từng
nội dung nêu trên phải có số liệu để chứng minh).
III-
Tiếp công dân:
1- Việc
tổ chức tiếp công dân:
(Bố trí
nơi tiếp công dân, Thủ trưởng tiếp, việc tiếp thường xuyên của cán bộ chuyên
trách, kiêm nhiệm, việc đăng ký…)
2- Tình
hình công dân đến khiếu nại, tố cáo:
(Nêu
tình hình chung ở đơn vị, địa phương, những vụ việc điển hình, biện pháp xủ lý…)
3- Kết
quả tiếp công dân:
Báo cáo số
liệu cụ thể về tiếp công dân, kèm theo thống kê về kết quả tiếp công dân.
IV-
Việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
1/ Tình
hình đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Báo cáo và
phân tích số liệu cụ thể từng loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và nội dung khác;
so sánh với cùng kỳ năm trước; kèm theo bảng thống kê tình hình đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
Nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo tập trung vào những vấn đề gì?
2/ Kết
quả giải quyết khiếu nại:
(bao
gồm số liệu của cả cấp mình giải quyết và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
Ví dụ: số
liệu của Quân khu báo cáo bao gồm cả ở cấp Quân khu giải quyết là bao nhiêu, ở
cấp tỉnh giải quyết là bao nhiêu v.v…)
- Tổng số
đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết? Đã giải quyết? chiếm tỷ lệ?
- Phân
tích kết quả giải quyết: KN đúng; có đúng có sai; sai hoàn toàn.
- Những
quyết định giải quyết KN đã được ban hành, chưa ban hành theo thẩm quyền, kết
quả thực hiện, nguyên nâhn…
- Những vụ
việc KN còn tồn đọng, lý do, biện pháp giải quyết tiếp theo.
3/ Kết
quả giải quyết tố cáo:
Các mục
tương tự như báo cáo giải quyết khiếu nại.
(Lưu
ý: báo cáo số liệu cụ thể xử lý kỷ luật về Đảng, chính quyền, pháp luật; kiến
nghị thu hồi và kết quả đã thu hồi về tiền, tài sản, vật tư… qua công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo).
4/ Kết
quả giải quyết các đơn thư có nội dung khác (như hỏi tên, đề nghị, kiến nghị…)
5/
Riêng số đơn thư khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Nhà nước và Thanh tra Bộ Quốc
phòng chuyển đến:
a) Thanh
tra Nhà nước chuyển đến:
b) Thanh
tra BQP chuyển đến:
V- Đánh
giá chung:
- Đánh giá
những ưu, khuyết điểm chính về công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tiếp công dân; việc chấp hành các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Nêu
những kinh nghiệm, điển hình tốt, chưa tốt qua thực hiện giải quyết khiếu nại
tố cáo ở đơn vị.
VI-
Phương hướng:
Những công
việc dự kiến sẽ làm trong thời gian tới (quý tới, 6 tháng tới, năm tới…)
VII-
Những kiến nghị: (nếu
có)
Nơi
nhận:
-
Thanh tra BQP;
- Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp;
-…
|
…(4)…
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(1):
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị báo cáo.
(2):
Tên đơn vị báo cáo.
(3):
Thủ trưởng, Thanh tra QP cấp trên trực tiếp.
(4):
Chức vụ người báo cáo.
Phụ
lục số: 9
Thống
kê đơn thư KNTC kèm theo báo cáo
Công
tác giải quyết KNTC của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
Đơn
vị:………..
THỐNG
KÊ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Quý…,
6 tháng…, 9 tháng…, năm…)
---
PHÂN
LOẠI ĐƠN THƯ
|
Số
lượng +
Đơn/vụ
|
Đơn
vị
|
Ghi
chú
|
|||
TỔNG
SỐ ĐƠN THƯ TIẾP NHẬN: ++
|
||||||
Gồm:
- Khiếu nại:
- Tố cáo:
- Nội dung khác (hỏi
tin, đề nghị, kiến nghị…)
|
||||||
THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT: +
Gồm:
- Khiếu nại:
- Tố cáo:
- Nội dung khác (hỏi
tin, đề nghị, kiến nghị…)
|
||||||
ĐÃ
GIẢI QUYẾT: +
Gồm:
- Khiếu nại:
Kết quả:
Đúng:
Có đúng, có sai:
Sai:
- Tố cáo: +
Kết quả:
Đúng:
Có đúng, có sai:
Sai:
- Nội dung khác (hỏi
tin, đề nghị, kiến nghị…) +
|
||||||
TỒN
CUỐI KỲ: +
Gồm:
- Khiếu nại:
- Tố cáo:
- Nội dung khác (hỏi
tin, đề nghị, kiến nghị…)
|
Thuyết
minh:
Phụ
lục số: 10
Phân
tích nội dung KNTC kèm theo báo cáo
Công
tác giải quyết KNTC của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
Đơn
vị:………..
PHÂN
TÍCH NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Quý…,
6 tháng…, 9 tháng…, năm…)
---
NỘI
DUNG
|
|||||||
Tổng
số đơn thư KNTC:
++
|
|||||||
1/
Đơn thư khiếu nại:
+
a)
Chuyển ngoài QĐ, trả đương sự: +
b)
Chuyển CQ, đơn vị
QĐ:
+
Gồm:
- Đòi nhà đất
- Tranh chấp tài sản
- KN QĐ hành chính
- Lương, quân hàm
- Giải quyết Chính sách
- Nội dung khác:
- KN tư pháp:
|
|||||||
2/
Đơn thư tố cáo:
+
a)
Chuyển ngoài
QĐ:
+
b)
Chuyển CQ, đơn vị
QĐ:
+
Gồm:
- Tham ô, tham nhũng
- Trù dập, quân phiệt
- Cố ý làm trái
- Buôn lậu
- Nội dung khác:
|
|||||||
3/
Đơn thư hỏi tin, đề nghị, kiến nghị
- Chế
độ chính sách
-
Lương, quân hàm
- Nội
dung khác
|
|||||||
4/
Đơn thư trùng
lặp:
+
|
|||||||
5/
Đơn thư không có ND khiếu tố: +
|
|||||||
5/
Riêng:
- Đơn
thư tố cáo nặc danh:… tỷ lệ:
- Đơn
thư do CQ ngoài QĐ chuyển vào:
- Đơn
thư khiếu tố của QN:
|
Phụ
lục số: 11
Phân
tích kết quả xử lý kỷ luật kèm theo báo cáo
Công
tác giải quyết KNTC của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
Đơn
vị:………..
PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ XỬ LÝ KỶ LUẬT QUA GIẢI QUYẾT KNTC
(Từ…………..
đến……………)
Thứ
tự
|
Đối
tượng
bị
xử lý
Kết quả xử lý
|
+
|
Cấp
tướng
|
3//
4//
|
1//
2//
|
Cấp
úy
|
QN
CN
|
CN
QP
|
HSQ
CS
|
Ghi
chú
|
1
|
KỶ LUẬT VỀ ĐẢNG:
Gồm:
- Khiển trách:
- Cảnh cáo:
- Cách chức:
- Khai trừ Đảng:
-…
+
|
|||||||||
2
|
KỶ LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN:
Gồm:
- Tước DH QN, trả về địa phương:
- Tước quân hàm SQ:
- Giáng cấp bậc QH:
- Cách chức:
- Giáng chức:
- Cảnh cáo:
- Khiển trách:
-…
+
|
|||||||||
3
|
CHUYỂN CƠ QUAN TƯ PHÁP: +
|
Thuyết
minh:
Phụ
lục số: 12
Tổng
hợp kết quả thu hồi… kèm theo báo cáo
Công
tác giải quyết KNTC của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
Đơn
vị:………..
TỔNG
HỢP KẾT QUẢ THU HỒI QUA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Từ…………..
đến……………)
THỨ
TỰ
|
TIỀN
HOẶC TÀI SẢN
|
Đơn
vị tính
|
KIẾN
NGHỊ THU HỒI
|
KẾT
QUẢ THU HỒI
|
Ghi
chú
|
1
2
3
4
5
6
|
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng
Lương thực:
- Gạo:
-
-
Nhiên liệu:
- Xăng:
-
-
Tài sản khác:
-
-
|
Đồng
USD
KG
|
Thuyết
minh:
Phụ
lục số: 13
Thống
kê tiếp công dân
Kèm
theo báo cáo công tác giải quyết KNTC của cơ quan, đơn vị.
-----------------------------------------------------------------------------------
Đơn
vị:………..
Báo
cáo số liệu tiếp công dân
(Từ…………..
đến……………)
Số thứ tự
|
Phân
loại
|
Tổng
số lần tiếp
|
Xử
lý
|
Người
KNTC
|
Thẩm
quyền giải quyết
|
|||||||||
+
|
Người
tiếp
|
Nhận đơn
|
HD đương sự
|
Trong
Q/đội
|
Nhân dân
|
Trong
Q/đội
|
Ngoài
QĐ
|
|||||||
Thủ trưởng
|
Cơ quan
|
SQ
|
HSQ CS, CNQP
|
Cấp
….
|
……
|
|||||||||
1
|
Khiếu nại: +
|
|||||||||||||
- Nhà đất
|
||||||||||||||
- Tranh chấp tài sản
|
||||||||||||||
- Chế độ C/sách
|
||||||||||||||
- Kỷ luật
|
||||||||||||||
- Lương, quân hàm
|
||||||||||||||
- KN Tư pháp
|
||||||||||||||
- Nội dung khác
|
||||||||||||||
2
|
Tố cáo: +
|
|||||||||||||
- Tham ô, T/nhũng
|
||||||||||||||
- Buôn lậu
|
||||||||||||||
- Làm trái
|
||||||||||||||
- P/chất, đạo đức
|
||||||||||||||
- Khác
|
||||||||||||||
3
|
Đề nghị, kiến nghị, hỏi tin…+
|
|||||||||||||
- Chế độ, C/sách
|
||||||||||||||
- Lương, quân hàm
|
||||||||||||||
- Nội dung khác
|
||||||||||||||
Tổng cộng
|
||||||||||||||
Thuyết
minh:
Ghi
các trường hợp đặc biệt như:
-
Tiếp lần 2… (nội dung…)
-
Tiếp lần 3… (nội dung…)
-
Tiếp đông người (5 người trở lên)…
số
lần…, số người…
- Vụ
việc gây rối.
|
Người
tổng hợp
(Ghi
rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ)
|
|||||||||||||