Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
BỘ XÂY DỰNG
----- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 12/2005/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2005
|
THÔNG TƯ
SỐ 12/2005/TT-BXD
CỦA BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/ NĐ-CP, ngày 04/4/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 16/2005/NĐ-CP );
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 209/2004/NĐ- CP );
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng như sau:
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 16/2005/NĐ-CP );
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 209/2004/NĐ- CP );
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng như sau:
1. Bộ
Xây dựng
Bộ Xây
dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm
vi cả nước, có trách nhiệm:
1.1. Ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
1.2.
Hướng dẫn các địa phương, Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
1.3.
Kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
của các địa phương. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
của các các Bộ, Ngành, các tổ chức, cá nhân theo các qui định của pháp luật.
Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng;
1.4.
Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý chất lượng
công
trình xây dựng trong phạm vi cả nước.
Cục Giám
định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực
hiện trách nhiệm trên.
2. Bộ
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các Bộ có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành bao gồm : Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
2.1. Ban
hành văn bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành do Bộ quản lý trên phạm vi cả nước;
2.2.
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với
các công trình xây dựng chuyên ngành và kiến nghị xử lý khi phát hiện các vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
2.3. Báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý. Sở Xây dựng giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống
nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình
xây dựng chuyên ngành.
Sở Xây dựng và các Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm như sau:
3.1. Sở
Xây dựng:
a) Trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp
huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm
tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Kết quả kiểm tra phải
được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
d) Phối hợp với Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn;
đ) Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình
xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu
tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng;
e) Báo
cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn;
g) Giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 1 năm.
3.2. Đối
với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải (hoặc Sở Giao
thông Công chính) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các công việc nêu
tại các điểm a, c và e khoản 3.1 mục này đối với công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn;
b) Phối
hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các điểm c, đ khoản 3.1 mục
này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
c) Báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
II. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
của mình được quy định tại các chương III, IV,V của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
1. Quản lý chất lượng khảo
sát xây dựng được quy định tại chương III của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
1.1. Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm
vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát
xây dựng bổ sung được lập theo quy định tại các Điều 6,7,9 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Trước khi phê duyệt, khi cần thiết chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1.2. Chủ đầu tư cử người có chuyên
môn phù hợp để giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP . Trường hợp không có người có chuyên môn phù hợp
thì thuê người có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát.
1.3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP và mời các chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham gia khi cần thiết.
2. Về quản lý chất lượng thiết
kế được quy định tại chương IV của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
2.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đã nêu tại điểm
a khoản 2 Điều 7 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và tại điểm a khoản 1 các Điều
13,14 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu
và điều kiện để nhà thầu thiết kế thực hiện. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ
thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả
cho dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.2. Nhiệm vụ thiết kế được chủ
đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết kế thực hiện. Trước khi phê duyệt,
chủ đầu tư mời chuyên gia góp ý nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
Đối với công trình phải thi tuyển
thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người
quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 mục II
Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng .
2.3. Căn cứ điều kiện cụ thể của
dự án đầu tư xây dựng, cấp công trình và hình thức thực hiện hợp đồng khi chủ
đầu tư ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế thì
chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát và khớp nối toàn bộ thiết kế hoặc có thể
giao cho tổng thầu thiết kế thực hiện nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, xử
lý kịp thời các phát sinh đảm bảo hiệu quả của dự án .
2.4. Chủ đầu tư tự tổ chức việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng
dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều
16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán được lập theo mẫu Phụ lục 1A , Phụ
lục 1B và Phụ lục 1C của Thông tư này.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ
hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị
định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức tư vấn thẩm
tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp với
công trình nhận thẩm tra. Người chủ trì thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng
lực như của người chủ trì thiết kế công trình mà chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra
thiết kế.
2.5. Chủ đầu tư phải xác lập tính
pháp lý của sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác nhận
bằng chữ ký và dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ
đầu tư theo mẫu Phụ lục 1D vào
bản vẽ thiết kế.
3. Về quản lý chất lượng thi
công xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
3.1. Chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của nguời quyết
định đầu tư theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Ban quản lý
dự án phải có năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án và tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại các Điều
36, 37 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Đối với các công trình sửa chữa
hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ
đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người
quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức
tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.
3.2. Chủ
đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy
định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trường
hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy
định thì chủ đầu tư giao cho Tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ
giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực quy định tại
Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trường
hợp Tổ chức tư vấn quản lý dự án không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi
công xây dựng thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng.
Chủ đầu
tư phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do
Ban quản lý dự án, Tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công
xây dựng thực hiện.
3.3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập Báo cáo theo mẫu tại phụ lục 4 của Thông tư này định kỳ 6 tháng, 1 năm về
tình hình chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng.
3.4. Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu
thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình.
Nhật ký thi công xây dựng công
trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm
trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin
giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình . Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu
giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng công
trình ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 19 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP có các nội dung: danh sách cán bộ kỹ thuật
của nhà thầu tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng
người); diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình hình thi công từng loại
công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phương pháp thi
công; tình trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với
bản vẽ thi công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa; nội dung
bàn giao của ca thi công trước đối với ca thi công sau; nhận xét của bộ phận
quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng.
3.5. Chủ đầu tư và nhà thầu giám
sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế ghi vào sổ nhật
ký thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của
Nghị định 209/2004/NĐ-CP gồm: danh sách và nhiệm vụ, quyền hạn của người giám
sát; kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng tại hiện trường; những ý
kiến về xử lý và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm
về chất lượng công trình xây dựng; những thay đổi thiết kế trong quá trình thi
công.
3.6. Chủ
đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây
dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục
công trình và công trình trước khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu
yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu với các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu
như sau:
- Đội trưởng;
- Người phụ trách kỹ thuật thi
công trực tiếp;
- Tổ trưởng tổ công nhân trực
tiếp thi công;
- Đại diện nhà thầu thi công công
việc, giai đoạn thi công xây dựng tiếp nhận để tiếp tục thi công ( nếu có)
- Đại diện Tổ quản lý chất lượng
giúp Chỉ huy trưởng công trường;
- Đại diện của Phòng kỹ thuật
của nhà thầu thi công xây dựng.
3.7. Chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai
đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo quy
định tại các Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Đối với
các công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các
công
việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công
trình chịu lực quan trọng thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham
gia nghiệm thu.
Khi tổ chức nghiệm thu hoàn thànhhạng
mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư mời
đại diện chủ quản lý sử dụng hoặc
chủ sở hữu công trình tham dự
nghiệm thu.
3.8. Chủ đầu tư tổ chức bàn giao
công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu
hoàn thành công trình theo quy định.
III. VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
PHÁ DỠ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 86 CỦA LUẬT XÂY DỰNG
1. Thẩm quyền quyết định phá
dỡ
Việc phá dỡ các công trình được
quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật Xây dựng được thực hiện theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tuỳ theo quy mô công trình.Trường hợp
chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng công trình không chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ
và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ.
2. Lập, phê duyệt giải pháp
phá dỡ công trình xây dựng
Sau khi có quyết định phá dỡ của
cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 mục này, người được giao tổ chức thực hiện
việc phá dỡ công trình phải lập và phê duyệt giải pháp phá dỡ. Khi có hộ liền
kề hoặc không liền kề nhưng việc phá dỡ có thể ảnh hưởng đến công trình lân cận
thì giải pháp phá dỡ phải có sự thỏa thuận của chủ hộ liền kề và của chủ các
công trình lân cận.
Tùy theo quy mô và tính chất của
công trình cần phá dỡ, trong trường hợp cần thiết người được giao tổ chức thực
hiện việc phá dỡ công trình cần lấy ý kiến của các chuyên gia về giải pháp phá
dỡ trước khi phê duyệt.
IV. VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN HẠNG
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XẾP HẠNG VÀ TỔ CHỨC MỚI THÀNH LẬP QUY
ĐỊNH TẠI CHƯƠNG V CỦA NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP
1. Đối với tổ chức quản lý dự
án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5 dự án thuộc
loại chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được
thực hiện quản lý dự án nhóm C.
2. Đối với tổ chức khảo sát xây
dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo
sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây
dựng cùng loại của công trình cấp III.
3. Đối với tổ chức tư vấn thiết
kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV
thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
4. Đối với tổ chức tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát
thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công công trình cấp
III cùng loại.
5. Đối với tổ chức thi công xây
dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thi công cải tạo 3 công trình
thì được thi công công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít
nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng
loại.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem
xét, giải quyết.
K/T. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Liên |