Thông tư 07/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng
BỘ XÂY DỰNG
----- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 07/2005/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm
2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI CHI
PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI THỜI ĐIỂM BÀN GIAO ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng như sau :
Căn cứ Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng như sau :
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là việc
tính chuyển chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện
từng năm về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
2. Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã
thực hiện từng năm là các chi phí đã được Chủ đầu tư xác định khi lập báo cáo
quyết toán hoặc đã được kiểm toán (sau đây gọi tắt là chi phí dự án đầu tư xây
dựng đã thực hiện).
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình mà
mỗi công trình hoặc nhóm công trình khi hoàn thành được đưa vào khai thác, sử
dụng độc lập, thì Chủ đầu tư có thể quy đổi chi phí đầu tư xây dựng đã
thực hiện của công trình hoặc nhóm công trình này về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Việc quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đã
hoàn thành do người quyết định đầu tư quyết định, khi quy đổi thì thực hiện
theo nội dung của Thông tư này.
Phần 2.
PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI
1. Căn cứ quy đổi :
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình đã thực hiện hàng năm.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách
của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Phương pháp quy đổi chi phí dự án
đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng tại Thông tư này.
2. Trình tự quy đổi
Bước 1: Tổng hợp
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực
hiện từng năm.
Bước 2: Xác định
các hệ số quy đổi của chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý
dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm về mặt bằng giá thời điểm bàn
giao theo hướng dẫn của Thông tư này.
Bước 3: Tính toán
và tổng hợp giá trị quy đổi chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý
dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm về mặt bằng giá tại thời điểm bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng.
3. Phương pháp quy đổi
Chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được quy
đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo công
thức sau :
Trong đó:
n: Số công trình thuộc dự án.
GQĐDA: Chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được quy đổi.
GiXD : Chi phí xây dựng công trình
thứ i đã được quy đổi.
GiTB: Chi phí thiết bị công trình thứ
i đã được quy đổi.
GĐB: Chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã được quy đổi.
GQLDA: Chi phí quản lý dự án và chi
phí khác đã được quy đổi.
Các khoản chi phí nói trên được xác
định như sau:
3.1. Quy đổi chi phí xây dựng
công trình
Chi phí xây dựng công trình đã được
quy đổi (GiXD)
về thời điểm bàn giao đưa vào khai thác
sử dụng là tổng chi phí xây dựng đã thực hiện từng năm được quy đổi về thời
điểm bàn giao do sự biến động của các yếu tố trong chi phí xây dựng bao gồm :
Vật liệu, nhân công, máy thi công và các khoản mục chi phí còn lại trong chi
phí xây dựng như chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng.
Chi phí xây dựng của công trình đã
được quy đổi xác định theo
công thức sau :
(2)
|
Trong đó:
k: Số năm tính toán quy đổi
GjXD: Chi phí xây dựng công trình năm
thứ j đã được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao
Chi phí xây dựng năm thực hiện được
quy đổi về về mặt
bằng giá tại thời điểm bàn giao (GjXD) xác định theo công thức sau:
(3)
|
Trong đó :
GjXD: Chi phí xây dựng năm thực hiện
thứ j của công trình đã được quy đổi
VLj, NCj, MTCj: Chi phí
vật liệu, nhân công, máy thi công năm thực hiện thứ j trong chi phí xây dựng
của công trình.
KjVL, KjNC, KjMTC:
Hệ số quy đổi VL, NC, MTC ở năm thực hiện thứ j về thời điểm bàn giao và được
xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 1 của Thông tư này
Hxd: Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong
chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí khác, chi phí chung và chi phí thu nhập chịu
thuế tính trước được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công của
chi phí xây dựng theo qui định của Nhà nước tại thời điểm bàn giao nêu trong Phụ
lục 1 của Thông tư này.
3.2. Quy đổi chi phí thiết
bị
Chi phí thiết bị đã thực hiện bao
gồm:
+ Chi phí mua thiết bị, đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có); Chi phí vận chuyển, lưu kho bãi, bảo quản (sau đây gọi tắt là chi phí
khác của thiết bị)
+ Chi phí lắp đặt thiết
bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có)
Chi phí thiết bị của công trình được
quy đổi (GTB) về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng là tổng chi phí mua thiết bị, chi phí khác của thiết bị; Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) đã
được quy đổi theo công thức:
Trong đó:
GTB: Chi phí
thiết bị đã được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao
QĐMTB: Chi
phí mua thiết bị (bằng nội tệ và ngoại tệ), chi phí đào tạo chuyển giao công
nghệ (nếu có) đã được quy đổi.
QĐCFKTB: Chi
phí khác của thiết bị đã được quy đổi
QĐLĐ: Chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) đã được quy đổi.
3.2.1 Quy đổi chi phí mua thiết bị, chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ
(nếu có):
a/ Đối với
thiết bị mua bằng ngoại tệ :
Quy đổi chi phí mua thiết bị bằng ngoại tệ được tính bằng
chi phí ngoại tệ đã thực hiện nhân với tỷ giá giữa VND và đồng ngoại tệ tại mặt
bằng giá tại thời điểm bàn giao.
b/ Đối với thiết bị mua bằng nội
tệ :
Quy đổi chi phí mua thiết bị bằng nội tệ được tính bằng chi
phí đã thực hiện (K = 1).
c/ Đối với chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có)
:
Quy đổi chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có)
được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).
3.2.2 Quy đổi chi phí khác của thiết bị; Chi phí lắp đặt thiết bị và thí
nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có):
Các chi phí khác của thiết bị, chi phí lắp đặt thiết bị và
thí nghiệm hiệu chỉnh
(nếu có) được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).
(nếu có) được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).
3.3. Quy
đổi chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư
Quy đổi chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư có liên quan đến giải phóng mặt bằng của dự án, chi phí thực
hiện giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; Chi phí thuê đất
trong thời gian xây dựng, chi phí đầu tư hạ tầng (nếu có) trong dự án
được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).
3.4 Quy đổi
chi phí quản lý dự án và chi phí khác
Quy đổi chi phí quản lý dự án, chi
phí khác (GQLDA) được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở liên quan căn cứ
phương pháp quy định tại Thông tư này để tính toán và báo cáo UBND cấp tỉnh
công bố hệ số quy đổi chi phí xây dựng hàng năm theo loại công trình có trên
địa bàn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương làm cơ sở để tính toán quy
đổi chi phí xây dựng công trình.
Căn cứ Thông tư này, Chủ đầu tư quy đổi chi phí thiết bị,
chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án
và chi phí khác.
Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện
của công trình xây dựng về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong quá trình áp dụng, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc
chưa phù hợp, đề nghị các Bộ, địa phương, các Chủ đầu tư phản ảnh về Bộ Xây
dựng để nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG Đinh Tiến Dũng |