QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 73/2021/QH14 |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3
năm 2021 |
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Phòng, chống ma túy.
Luật này
quy định về phòng, chống ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy;
cai nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong
phòng, chống ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;
1. Chất ma túy là chất
gây nghiện, chất hướng thần
được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.
2. Chất
gây nghiện là chất kích
thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất
kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc
gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với
người sử dụng.
4. Tiền chất là hóa chất không thể thiếu được trong
quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất
do Chính phủ ban hành.
5. Thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y có chứa các chất được quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
6. Cây
có chứa chất ma túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại
cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định.
7. Phòng,
chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn
ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
8. Tệ
nạn ma túy là việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành
vi vi phạm pháp luật về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
9. Kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là việc cho phép, theo
dõi, kiểm tra, giám sát các
hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động đó vào mục đích khác.
10. Người
sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà
không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
11. Xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể là việc thực hiện
các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định chất ma túy trong cơ thể thông qua mẫu
nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu
vật khác của cơ thể người.
12. Người
nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
13. Cai
nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý,
xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, phục hồi thể
chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để
chấm dứt việc
sử dụng trái phép các
chất này.
14. Cơ
sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình
cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy
công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy
1. Thực hiện đồng bộ
các biện pháp phòng, chống ma túy; kết hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ
nạn xã hội khác.
2. Tăng
cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy; khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy.
3. Ưu
tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy.
4. Cán
bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng,
chống tội phạm về
ma túy, người làm
công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được
hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
5. Bảo
vệ, hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy.
6. Quản lý chặt chẽ
người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; khuyến khích người
nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
7. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt
buộc; hỗ trợ kinh phí cai
nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.
8. Tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy,
hỗ trợ quản lý sau cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy được miễn,
giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Khuyến khích nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao trong phòng, chống
ma túy.
10. Khen
thưởng cá nhân, tổ chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma túy.
Điều 4. Nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy
1. Ngân
sách nhà nước.
2. Nguồn
tài trợ, viện trợ, đầu tư, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước.
3. Chi
trả của gia đình, người nghiện ma túy.
4. Các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trồng
cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Nghiên
cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản,
tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao
đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y
có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Chiếm
đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm
thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
4. Giao
nhận, quản lý,
kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật;
cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của
pháp luật.
5. Sử
dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma
túy.
6. Sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép
chất ma túy.
7. Chống
lại hoặc cản trở việc
xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý
người sử dụng trái phép chất
ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện ma túy.
8. Trả
thù hoặc cản trở người
thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.
9. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy.
10. Hướng
dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.
11. Kỳ thị người sử
dụng trái phép
chất ma túy, người cai nghiện ma
túy, người sau cai nghiện ma túy.
12. Các hành vi bị nghiêm
cấm khác do luật định
liên quan đến ma túy.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 6. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình
1. Tuyên truyền,
giáo dục thành viên trong gia đình, người thân về tác hại của ma túy và thực
hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý, ngăn chặn thành
viên trong gia đình vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Thực
hiện đúng chỉ định của người có thẩm quyền về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất.
3. Hợp
tác với cơ quan chức năng trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; tham
gia hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai
nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy
và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; theo dõi,
giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện
ma túy.
4. Cung
cấp kịp thời thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy và việc trồng cây có chứa
chất ma túy cho cơ quan công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia
xóa bỏ cây có
chứa chất ma túy do
chính quyền địa phương tổ chức.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Tổ
chức phòng, chống ma túy trong cơ quan, đơn vị; phòng ngừa, ngăn chặn cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý và cán bộ, chiến sĩ
thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy; tuyên truyền, vận động
Nhân dân phát hiện, tố giác, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy.
2. Tổ
chức thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quy hoạch, phát triển
kinh tế - xã hội để thay thế việc trồng cây có chứa chất ma túy tại các vùng
xóa bỏ cây có chứa
chất ma túy.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục về phòng, chống ma túy; phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy cho học
sinh, sinh viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học
viên vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Phối
hợp với gia đình, cơ
quan, tổ chức và chính quyền
địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống
ma túy.
3. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể
khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên,
học viên sử dụng trái phép chất ma túy.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
Cơ quan
báo chí có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền chủ trương, chính sách,
pháp luật về phòng, chống ma túy.
1. Tổ chức và phối
hợp với cơ quan
có thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về phòng, chống ma túy trong
Nhân dân; vận động Nhân dân tham gia
phòng, chống ma túy và
thực hiện các phong
trào phòng, chống ma túy.
2. Phòng
ngừa, ngăn chặn người của tổ chức mình và mọi công dân vi phạm pháp luật về
phòng, chống ma túy.
3. Phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp, cơ quan có thẩm quyền vận động người
nghiện ma túy thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; tham gia cảm hóa, giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm
và giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma
túy.
Điều 11. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma
túy
1. Cơ quan chuyên
trách phòng, chống tội phạm về ma túy
bao gồm:
a) Cơ quan chuyên
trách phòng, chống tội
phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân;
b) Cơ
quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển Việt Nam và Hải quan.
2. Cơ
quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu
tranh chống tội phạm về ma túy.
3. Cơ
quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển Việt Nam, Hải quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối
hợp với cơ quan công an, cơ quan, tổ chức khác có liên quan thực hiện các hoạt
động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm về ma túy tại khu vực
hoặc địa bàn
quản lý, kiểm soát.
4. Trên
cùng một địa bàn khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ
quan phát hiện trước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy
định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ
sơ, người, tang vật vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải
quyết.
5. Chính
phủ quy định việc phối hợp của các cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy.
KIỂM SOÁT CÁC
HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
Điều 12. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
1. Hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
a) Nghiên
cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định,
sản xuất chất ma túy
(không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất;
b) Vận
chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Nhập
khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
2. Hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm soát
chặt chẽ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu, giám định, sản
xuất chất ma túy, tiền chất
1. Hoạt
động nghiên cứu, giám
định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo dõi,
kiểm tra, giám
sát.
2. Chính
phủ quy định cơ quan có thẩm quyền cho phép, trình tự, thủ tục cho phép,
việc theo dõi, kiểm
tra, giám sát quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Kiểm soát hoạt động vận chuyển chất ma túy, tiền
chất
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được
vận chuyển chất ma túy, tiền chất; khi thực hiện việc vận chuyển phải đóng gói,
niêm phong theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về số
lượng, chất lượng, có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát trong
quá trình vận chuyển và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc kiểm soát hoạt động
liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiên chất dùng làm thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về dược, trừ hoạt
động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Điều 16. Kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y có
chứa chất ma túy, tiền chất
Việc kiểm
soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Các hoạt
động sau đây phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép:
a) Nhập
khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất;
b) Tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất, nguyên liệu làm thuốc là được chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm
thuốc.
2. Hoạt
động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải theo
đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Cơ quan, tổ chức thực hiện
việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến
ma túy
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật
này có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ.
Điều 19. Kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma
túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Hoạt động
nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, tồn trữ, bảo quản, sử dụng, nhập
khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm
thuốc, thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
1. Việc mang theo
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất dự phòng cho việc sơ cứu, cấp cứu trên
tàu thủy, tàu bay, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện vận tải khác trong cuộc
hành trình, du lịch quốc tế không bị coi là mang hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Người chỉ
huy, người điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm khai báo với cơ quan
Hải quan của Việt Nam, giải trình về số lượng thuốc đã sử dụng, áp dụng các
biện pháp an toàn thích hợp để ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc
vận chuyển trái
phép các thuốc đó và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Việc
mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất để điều trị bệnh
cho bản thân người nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực
hiện theo quy định của Chính phủ và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
Chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ
việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
QUẢN LÝ NGƯỜI SỬ
DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Điều 22. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể
1. Xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp
sau đây:
a) Người
bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người
mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma
túy;
c) Người
sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;
d) Người
đang trong thời
gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma
túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang
trong thời hạn quản lý sau cai
nghiện ma túy.
2. Người
đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo
thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan, người có chuyên môn xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường
hợp có kết quả xét nghiệm dương tính thì gửi ngay kết quả đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người có kết quả xét nghiệm dương tính cư trú, trừ trường hợp người đó đang cai nghiện
ma túy bắt buộc.
3. Nhà
nước bảo đảm kinh phí xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Quản lý người sử
dụng trái phép chất ma túy là biện
pháp phòng ngừa nhằm giúp
người sử dụng trái phép
chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật của họ.
Quản lý người sử
dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời hạn quản lý
người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định quản lý.
3. Nội dung quản lý
người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
a) Tư vấn, động
viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp
tục sử dụng trái phép
chất ma túy;
b) Xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể;
c) Ngăn chặn người
sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xét nghiệm dương tính của người cư
trú tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra
quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại
địa phương.
5. Trong thời hạn
quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người
sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng
trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;
b) Người sử dụng trái phép
chất ma túy bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người
sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo
dưỡng;
d) Người
sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;
đ) Người
sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố
là mất tích.
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 24. Trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của mình cho công
an cấp xã nơi cư trú.
2. Chấp hành việc
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Gia đình người sử
dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý, giáo dục
người sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất
ma túy;
b) Cung cấp thông
tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người sử dụng trái phép chất ma
túy cho công an cấp xã nơi người
đó cư trú;
c) Ngăn chặn người sử dụng
trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;
d) Phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền đưa người sử dụng trái phép chất ma túy đi xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể.
2. Cơ quan, tổ chức
nơi người sử dụng trái phép chất ma túy làm việc, cộng đồng nơi người sử dụng
trái phép chất ma túy sinh sống có trách nhiệm sau đây:
a) Động viên, giúp đỡ, giáo dục người
sử dụng, trái phép chất ma túy; ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma
túy;
b) Phối hợp với gia đình,
cơ quan có thẩm quyền đưa người sử dụng trái phép chất ma túy đi xét nghiệm
chất ma túy trong cơ thể.
Điều 26. Lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Công an cấp xã
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy
cư trú tại địa phương.
2. Khi người sử dụng
trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho
công an cấp xã nơi chuyển đến
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và tiếp tục quản lý.
3. Công an cấp xã
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma
túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma
túy không có hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy trong thời gian quản lý quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
b) Người sử dụng trái phép chất
ma túy thuộc trường hợp dừng quản lý quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật này;
c) Người sử dụng
trái phép chất ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác.
Điều 27. Xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Xác định tình trạng nghiện
ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng
trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái
phép chất ma túy;
b) Người sử dụng
trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
c) Người đang trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do
có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do
có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
d) Người đang
trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép
chất ma túy;
đ) Người
tự nguyện xác định tình
trạng nghiện ma túy.
2. Công an cấp xã
nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này tập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác
định tình trạng nghiện ma túy.
3. Trường hợp công
an cấp huyện, công an cấp tỉnh trực
tiếp phát hiện hoặc
trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan công an
đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện
ma túy.
4. Khi có kết quả
xác định tình trạng nghiện ma túy,
cơ sở y tế có trách nhiệm gửi ngay kết quả đến cơ quan đề nghị, người được xác
định tình trạng nghiện ma túy.
5. Người được đề nghị
xác định tình trạng nghiện ma túy có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được bảo đảm danh
dự, nhân phẩm; hỗ trợ đi lại, ăn ở, điều trị hội chứng cai và các bệnh kèm theo
trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Chấp hành, nội
quy, quy chế của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy; khai báo trung thực
với nhân viên y tế về tiền sử sử dụng ma túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma
túy;
c) Người từ đủ 18
tuổi trở lên hoặc
cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này khi nhận được kết quả
xác định là nghiện ma túy có trách nhiệm đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện
theo quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong
trường hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
6. Chính phủ quy
định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; hồ sơ, trình
tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng
nghiện ma túy.
8. Nhà nước bảo đảm
kinh phí xác định tình trạng
nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1
Điều này.
Điều 28. Các biện pháp cai nghiện ma túy
1. Biện pháp cai
nghiện ma túy bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy
tự nguyện;
b) Cai nghiện ma túy
bắt buộc.
2. Biện pháp cai
nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở
cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ
sở cai nghiện ma túy công
lập.
Điều 29. Quy trình cai nghiện ma túy
1. Quy trình cai
nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân
loại;
b) Điều trị cắt cơn,
giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
c) Giáo dục, tư vấn,
phục hồi hành vi, nhân
cách;
d) Lao động trị
liệu, học nghề;
đ) Chuẩn
bị tái hòa nhập cộng đồng.
2. Việc cai nghiện
ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều
này; việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải bảo đảm hoàn thành đủ 03 giai đoạn
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng
1. Cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là
việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện
ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03
giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ
trợ kinh phí.
4. Người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai
nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp
chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp
nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Hướng
dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Cấp
giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Giao
nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung
cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Tiếp
nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch
vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng;
d) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng;
đ) Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng.
7. Cơ sở
cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt
động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29
của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp
nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng;
b) Thực
hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ
hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
8. Tổ
chức, cá nhân có đủ điều
kiện thì được đăng ký
cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện
ma túy
1. Thời hạn cai nghiện ma
túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ
đủ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất
03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được
hỗ trợ kinh phí.
3. Người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp
chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường
hợp người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà
có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
4. Cơ sở
cai nghiện ma túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy
tự nguyện cho người cai nghiện ma túy.
5. Chính
phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không
đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
2. Trong
thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma
túy;
3. Người
nghiện ma túy các chất dạng
thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị
nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế
do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
4. Trong
thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái
nghiện.
Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi
1. Người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không
đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự
nguyện;
b) Trong
thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người
nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự
ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc
bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi
phạm quy định về điều trị nghiện.
2. Người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách
nhiệm sau đây:
a) Tuân
thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý,
giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tham
gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề,
lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời
hạn cai nghiện ma túy bắt
buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06
tháng đến 12 tháng.
4. Việc
đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý
hành chính.
5. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định trình tự,
thủ tục Tòa án nhân
dân xem xét, quyết định việc đưa người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 34. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt
buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi
1. Việc
lập hồ sơ đề nghị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không
xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường
hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện
hoặc trong quá trình
điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12
tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan
công an đang thụ lý vụ
việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đối với người đó;
c) Hồ sơ
đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý
lịch, tài liệu chứng minh tình trạng
nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của
cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;
d) Công
an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
2. Cơ
quan, người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề
nghị, cơ quan, người lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc
người đại diện hợp
pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi
ý kiến về việc
lập hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, cơ quan, người đã lập hồ sơ gửi hồ sơ
cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị
đề nghị cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định dược nơi
cư trú. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện quyết định chuyển hồ sơ
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển lại cơ quan, người đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ,
thời hạn bổ sung là 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ
đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn
bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc
đề nghị xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong nội
dung văn bản của Trưởng phòng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
5. Hồ sơ
đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải
được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc
lập hồ sơ đề nghị đưa
người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; chế độ cai nghiện ma túy áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi.
Điều 35. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập
1. Cơ sở
cai nghiện ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập.
2. Cơ sở
cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:
a) Khu
lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
và người trong thời gian lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Khu
cai nghiện ma túy bắt buộc;
c) Khu
cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Khu
cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Khu
cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
e) Khu
cai nghiện cho người có hành vi gây rối
trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Trong
các khu quy định tại khoản 2 Điều này phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu
riêng cho nữ giới. Người
có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính
ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới
tính biểu hiện trên thực thể học viên.
4. Hoạt
động của cơ sở cai
nghiện ma túy công lập bao gồm:
a) Tiếp
nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị đưa vào cơ
sở cai nghiện
bắt buộc và người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;
b) Thực
hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Tiếp
nhận, quản lý, giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm
thần và các bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Cơ sở
cai nghiện ma túy công
lập có quyền sau đây:
a) Tiếp
nhận người nghiện
ma túy vào cai nghiện ma túy tự
nguyện phù hợp với
khả năng tiếp
nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Người đứng đầu cơ sở cai
nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản
lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.
6. Cơ sở
cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân
thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma
túy, quản lý người, đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt
buộc;
b) Tôn
trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma
túy, người được đề nghị xác định tình trạng
nghiện ma túy và người đang
trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bảo
đảm quyền của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác
nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Người
đứng đầu cơ sở cai
nghiện ma túy công
lập có trách nhiệm bảo đảm
điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai
nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng,
chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
e) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận
hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai
nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng
ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
7. Chính
phủ quy định điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma túy công lập và chế độ
quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
Điều 36. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Cơ sở
cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ
chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều
kiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
2. Cơ sở
cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau
đây:
a) Tiếp
nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng
tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Được
thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;
c) Được
hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ sở
cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân
thủ quy trình cai nghiện ma túy;
b) Tôn
trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma
túy;
c) Bảo đảm quyền của người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong
thời gian cai nghiện ma túy;
d) Người
đứng đầu cơ sở cai
nghiện ma túy có trách
nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công
khai chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp
luật;
đ) Phòng,
chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
e) Bố trí
các khu hoặc phòng riêng khi tiếp nhận các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi, người
mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, nữ giới; người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi
trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính
biểu hiện trên thực thể học viên;
g) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử
dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi
người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
1. Người
Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy, nghiện ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng
nghiện ma túy. Trường hợp được xác định
là nghiện ma túy thì người đó phải thực hiện
các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này.
2. Người
nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam có
trách nhiệm đăng ký
thực hiện cai nghiện ma
túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này và phải
chi trả toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện. Trường hợp không
thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện thì người đó bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
1. Nhà
nước áp dụng biện pháp
cai nghiện thích hợp đối với người nghiện ma túy là người
bị tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo
dưỡng.
2. Giám thị trại giam,
giám thị trại tạm
giam, trưởng nhà tạm
giữ, giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, hiệu trưởng trường giáo dưỡng
phối hợp chặt chẽ với cơ sở y tế tại địa phương để thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này.
Người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện
thực hiện hành vi
phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt
buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp
hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
1. Người
đã hoàn thành cai
nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người
đã chấp hành
xong quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản
lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết
định.
3. Nội
dung quản lý sau cai nghiện ma
túy bao gồm:
a) Lập
danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư
vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo
dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Hỗ trợ
xã hội trong
thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Hỗ trợ
học văn hóa đối
với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Hỗ trợ
học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng
đồng.
5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau
cai nghiện ma túy.
6. Chính
phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
1. Biện
pháp can thiệp giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất ma túy và người
nghiện ma túy là biện pháp làm giảm tác hại liên quan đến hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy gây ra
cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
2. Biện
pháp can thiệp giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất ma túy và
người nghiện ma túy bao gồm:
a) Điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
b) Các
biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 42. Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy,
cộng đồng
1. Gia
đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Hỗ trợ
người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng
đồng;
b) Phối
hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai
nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ
trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai
nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
2. Cộng
đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm
sau đây:
a) Động
viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;
b) Phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy
trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập
cộng đồng.
Điều 43. Lập danh sách người nghiện ma túy, người bị quản
lý sau cai nghiện ma túy
1. Công
an cấp xã giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp lập danh sách người nghiện ma túy và người bị quản lý sau cai
nghiện ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi
người nghiện ma túy, người
bị quản lý sau
cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an
cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho
công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người
đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý.
3. Công
an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma
túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy đối với các trường hợp sau đây:
a) Trong
thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40
của Luật này mà không phát hiện người đó sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người
nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai
nghiện ma túy phải thi hành án phạt tù;
c) Người
nghiện ma túy, người bị
quản lý sau cai nghiện ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác;
d) Người
nghiện ma túy,
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chết, bị Tòa
án tuyên bố mất tích.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 44. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1. Xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về
phòng, chống ma túy.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy.
3. Tổ
chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống ma túy.
4. Kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy.
5. Thực
hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Tổ
chức đấu tranh
phòng, chống ma túy.
7. Thực
hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy.
8. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ về phòng, chống ma túy.
9. Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
10. Hợp
tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
11. Khen
thưởng, kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về phòng,
chống ma túy.
Điều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy.
2. Bộ
Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy.
3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm
thực hiện và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống
ma túy.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý
nhà nước về phòng, chống ma túy tại địa phương.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Chủ
trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống ma túy; tổ chức tiếp nhận và xử
lý thông tin tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến
ma túy theo thẩm quyền.
3. Tổ chức công tác
giám định chất ma túy và tiền chất.
4. Đào
tạo, bồi dưỡng người
làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
5. Hướng
dẫn việc lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma
túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Chủ trì thực hiện
thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy; quản lý thông tin tội phạm về ma túy,
người sử dụng trái phép chất
ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và kết quả
kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
7. Thực
hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương hướng
dẫn việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai
nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Hướng
dẫn việc thành lập,
giải thể và tổ
chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
4. Đào
tạo, bồi dưỡng người làm công tác cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
5. Hướng
dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma
túy trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Thực
hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy.
7. Thống
kê người nghiện ma túy
đang cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng
đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Tổ
chức thực hiện kế hoạch
phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới trên đất liền, trên biển,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Chỉ
đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan, lực lượng chức năng để tiếp nhận, xử lý thông tin tội phạm về ma túy,
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với
các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy tại khu vực, địa bàn quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Đào
tạo, bồi dưỡng người làm công
tác chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng và Cảnh
sát biển Việt Nam.
5. Thống
kê người nghiện ma túy
trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
ma túy.
2. Thực
hiện việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy
phép lưu hành thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y
tế để cai nghiện ma túy.
3. Thống
kê người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chỉ đạo
cơ quan Hải quan thực hiện hoạt động phòng, chống ma túy theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 51. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống
ma túy
1. Nhà
nước Việt Nam thực hiện điều ước quốc tế về phòng, chống ma túy và điều ước
quốc tế khác có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và các
bên cùng có lợi; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trong hoạt động phòng, chống ma
túy.
2. Trên
cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, thỏa
thuận quốc tế đã ký kết, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện chương
trình hợp tác về phòng, chống ma túy
với cơ quan có liên quan của các
nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 52. Chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma
túy
Nhà nước
Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương và song phương trong
lĩnh vực phòng, chống ma túy trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc
gia với các nước; khuyến khích tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp
tác với cơ quan, tổ chức của Việt Nam hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, tăng
cường năng lực pháp luật, thông tin, công nghệ đào tạo và y tế cho hoạt động
phòng, chống ma túy.
Điều 53. Chuyển giao hàng hóa có kiểm soát
Nhà nước
Việt Nam thực hiện yêu cầu chuyển giao hàng hóa có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để
phát hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma túy.
Việc quyết định áp dụng và
tiến hành biện pháp này thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam và của nước có liên quan.
Chương VIII
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
2. Luật
Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
a) Người
đang thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện
thì tiếp tục thực
hiện cai nghiện ma túy tự nguyện đến hết thời hạn đã đăng ký
theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2008/QH12
và bị quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này;
b) Người
đang bị quản lý sau cai nghiện ma túy
thì tiếp tục chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy đến hết thời hạn quản lý sau
cai nghiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12. Trường hợp người đang trong thời gian
quản lý sau cai nghiện ma túy đủ 18 tuổi kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tái nghiện thì áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đang chấp hành
quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quy định của Luật
Phòng, chống ma túy số
23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 thì được đăng ký cai
nghiện tự nguyện theo quy định của Luật này. Thời
gian đã chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được tính vào thời hạn cai nghiện ma túy tự
nguyện;
d) Người
thuộc trường hợp phải đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật
Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2008/QH12 đang trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện việc
cai nghiện ma túy
theo quy định của Luật này;
đ) Giấy
phép liên quan đến hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy đã được
cấp tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy phép.
2. Trong
thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ sở cai nghiện ma
túy bắt buộc được thành lập theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 phải đáp ứng đủ
điều kiện của cơ sở cai nghiện ma
túy công lập theo quy định của Luật này.
Các cơ sở
khác về cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số
23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 đã
được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động cho đến khi hết thời hạn của giấy phép.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2021.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Ý KIẾN