Toàn văn Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2019.
QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật
số: 36/2018/QH14
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham
nhũng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện
tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
Điều 2. Các hành vi
tham nhũng
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực
nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực
nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng
trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che
cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp
luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực
ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu
vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải
quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người
có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Người có chức vụ, quyền hạn là
người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công
vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân
công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý
trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
3. Tài sản tham nhũng là tài sản có
được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.
4. Công khai, minh bạch về tổ chức và
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin,
giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Trách nhiệm giải trình là việc
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích
kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao.
6. Nhũng nhiễu là hành vi cửa
quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
7. Vụ lợi là việc người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc
lợi ích phi vật chất không chính đáng.
8. Xung đột lợi ích là tình huống
mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của
họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
9. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà
nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu
phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
10. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước là doanh nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản
9 Điều này.
Điều 4. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
trong phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện
quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành
vi tham nhũng;
c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo
cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng;
d) Kịp thời cung cấp thông tin và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá
trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình
theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ
chức;
b) Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi
tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh,
tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo
quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan thông tin, truyền thông và cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng nhằm
nâng cao nhận thức cho công dân và người có chức vụ, quyền hạn.
2. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có
trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống nhằm phòng,
chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với học sinh
trung học phổ thông, sinh viên, học viên và người có chức vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Giám sát
công tác phòng, chống tham nhũng
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham
nhũng trong lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc phát hiện và xử lý tham nhũng.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống
tham nhũng.
5. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công
tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
Điều 8. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Các hành vi tham nhũng quy định tại
Điều 2 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông
tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về
hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố
cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở,
can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi
khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX
của Luật này.
Chương II
PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ
Mục 1. CÔNG KHAI,
MINH BẠCH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 9. Nguyên tắc
công khai, minh bạch
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công
khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí
mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm
chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội dung
công khai, minh bạch
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung sau đây:
a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có
nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên
chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;
b) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
c) Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
d) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có
nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà
theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công
khai, minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này còn phải công khai, minh bạch về
thủ tục hành chính.
Điều 11. Hình thức
công khai
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng;
e) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử;
g) Tổ chức họp báo;
h) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Trường hợp luật khác không quy định về
hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện
một hoặc một số hình thức công khai quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g
khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực
hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a và điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 12. Trách
nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch; trường hợp phát
hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Họp báo,
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
tổ chức họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ hoặc đột
xuất về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, về công tác
phòng, chống tham nhũng và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo quy định của
pháp luật về báo chí.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức
họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đột xuất đối với vụ việc
có liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà dư
luận xã hội quan tâm, trừ trường hợp pháp luật về báo chí có quy định khác.
Điều 14. Quyền yêu
cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông
tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của
pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin,
trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp
không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ
trong lực lượng vũ trang công tác, làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Trách
nhiệm giải trình
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách
nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được
phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
2. Trường hợp báo chí đăng tải thông tin
về vi phạm pháp luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền phải giải trình và công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy
định của pháp luật.
3. Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền giám sát hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Điều 16. Báo cáo,
công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác
phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ
trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi
cả nước.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng
báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
4. Báo cáo về công tác phòng, chống tham
nhũng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình tham nhũng;
b) Kết quả thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng và các nội dung
khác trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
c) Đánh giá về công tác phòng, chống tham
nhũng và phương hướng, giải pháp, kiến nghị.
5. Báo cáo về công tác phòng, chống tham
nhũng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 17. Tiêu chí
đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Việc đánh giá về công tác phòng, chống
tham nhũng được thực hiện theo các tiêu chí sau đây:
a) Số lượng, tính chất và mức độ của vụ
việc, vụ án tham nhũng;
b) Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng;
d) Việc phát hiện và xử lý tham nhũng;
đ) Việc thu hồi tài sản tham nhũng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 18. Xây dựng,
ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành định mức, tiêu
chuẩn, chế độ;
b) Công khai quy định về định mức, tiêu
chuẩn, chế độ;
c) Thực hiện và công khai kết quả thực
hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài
chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định
mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công
khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban
hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.
Điều 19. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về
định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về
định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải bị xử lý theo quy định tại Điều 94 của Luật
này và chịu trách nhiệm bồi thường như sau:
a) Người cho phép sử dụng trái quy định về
định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mà mình cho phép sử
dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại; người sử dụng trái quy định về định
mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm liên đới bồi thường với người cho phép
sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Người tự ý sử dụng trái quy định về
định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mình sử dụng trái quy
định và bồi thường thiệt hại.
Mục 3. THỰC HIỆN QUY
TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 20. Quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội
phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải
làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo
đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà
nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải
quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách
nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ,
quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa,
dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm
vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực
tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý
khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp
thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự
các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ
kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp
đồng cho doanh nghiệp.
Điều 21. Thẩm
quyền ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong ngành do mình quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy chính quyền địa phương.
4. Cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ,
quyền hạn trong tổ chức mình.
Điều 22. Tặng quà
và nhận quà tặng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức
vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ
trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần
thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức
vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình
thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Kiểm soát
xung đột lợi ích
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột
lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi
phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông
tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
3. Người trực tiếp quản lý, sử dụng người
có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung
thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
c) Tạm thời chuyển người có xung đột lợi
ích sang vị trí công tác khác.
4. Chính phủ quy định, chi tiết Điều này.
Mục 4. CHUYỂN ĐỔI VỊ
TRÍ CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 24. Nguyên
tắc chuyển đổi vị trí công tác
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm
quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải
bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải
được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù
dập cán bộ, công chức, viên chức.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân.
Điều 25. Vị trí
công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi
1. Người có chức vụ, quyền hạn làm việc
tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính
công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có
một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì
việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định
chuyển đổi.
4. Chính phủ quy định chi tiết vị trí công
tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải
chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức
vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 26. Kế hoạch
chuyển đổi vị trí công tác
1. Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác
phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công
tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi
vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
Mục 5. CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
Điều 27. Cải cách
hành chính
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Công khai, hướng dẫn thủ tục hành
chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc;
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình;
4. Thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách
hành chính.
Điều 28. Ứng dụng
khoa học, công nghệ trong quản lý
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng
dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình.
2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm đẩy mạnh
xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản
lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp
luật.
Điều 29. Thanh
toán không dùng tiền mặt
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện
việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:
a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều
kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định của Chính phủ;
b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác
có tính chất thường xuyên.
2. Chính phủ áp dụng biện pháp tài chính,
công nghệ để giảm việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch.
Mục 6. KIỂM SOÁT TÀI
SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Tiểu mục 1
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ, CÁ NHÂN TRONG KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 30. Cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập
1. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản,
thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác
tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn
vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau
đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch
nước.
7. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm
toán nhà nước.
8. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
Điều 31. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản,
thu nhập (sau đây gọi là bản kê khai) và các thông tin về kiểm soát tài sản,
thu nhập;
b) Giữ bí mật thông tin thu thập được
trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Việc bảo vệ người cung cấp
thông tin được thực hiện như bảo vệ người tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 67
của Luật này;
d) Cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ
liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này;
đ) Trong quá trình kiểm soát tài sản, thu
nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập phải chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có
quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung
cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về tài
sản, thu nhập từ 300.000.000
đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục
vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
c) Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị
xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản,
thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn
việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở
hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
đ) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc
xác minh.
3. Việc yêu cầu, đề nghị quy định tại các
điểm b, d và đ khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản do Tổ trưởng
Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ký. Trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện
yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này do Chính phủ
quy định.
Điều 32. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài
sản, thu nhập
Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan công an, quản lý thuế, hải
quan, quản lý về đất đai, đăng ký tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
sau đây:
1. Cung cấp thông tin liên quan đến nội
dung xác minh về tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông
tin đã cung cấp; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
2. Áp dụng biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật để làm rõ thông tin liên quan đến nội dung xác minh tài sản,
thu nhập hoặc để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu
nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
3. Tiến hành định giá, thẩm định giá, giám
định tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 2
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 33. Nghĩa vụ
kê khai tài sản, thu nhập
1. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai
tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc
chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai
trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài
sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Điều 34. Người có
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân
đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng
và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 35. Tài sản,
thu nhập phải kê khai
1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình
xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có
giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và
việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.
Điều 36. Phương
thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với
những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí công tác quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực
thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí
công tác.
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi
người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá
trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với
những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và
tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a
khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công,
đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được
thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10
ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ
khác;
b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại
khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bầu cử.
Điều 37. Tổ chức
việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
a) Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai
và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu
nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
c) Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản
kê khai.
2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách
nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý,
sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
Điều 38. Tiếp
nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
2. Trường hợp bản kê khai không đúng theo
mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai
bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ
kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
Điều 39. Công khai
bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê
khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên
làm việc.
2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công
khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu
Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy
định của pháp luật về bầu cử.
4. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê
chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức
công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp
lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành
viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thời
điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản
1,2 và 5 Điều này.
Điều 40. Theo dõi
biến động tài sản, thu nhập
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo
dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân
tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai hoặc từ các nguồn thông tin khác.
Trường hợp phát hiện tài sản, thu nhập có
biến động từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần
liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì Cơ quan kiểm soát
tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông tin có liên
quan; trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì phải giải trình về
nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
Tiểu mục 3
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 41. Căn cứ
xác minh tài sản, thu nhập
1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác
minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài
sản, thu nhập không trung thực;
b) Có biến động tăng về tài sản, thu nhập
từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước
đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;
c) Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu
nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;
d) Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch
xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa
chọn ngẫu nhiên;
đ) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí
lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 42. Thẩm
quyền yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập
1. Khi có một trong các căn cứ quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc khi xét thấy cần có
thêm thông tin để phục vụ cho công tác cán bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân sau
đây có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra
quyết định xác minh tài sản, thu nhập:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu xác
minh đối với người dự kiến được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bầu, phê
chuẩn hoặc bổ nhiệm, người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Chủ tịch nước yêu cầu xác minh đối với
người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
c) Thủ tướng Chính phủ yêu cầu xác minh
đối với người dự kiến được bổ nhiệm Thứ trưởng và chức vụ tương đương thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc
Chính phủ, người dự kiến được bầu hoặc đề nghị phê chuẩn chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu
cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu xác minh
đối với người dự kiến được bổ nhiệm Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân các cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu
xác minh đối với người dự kiến được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bầu
hoặc đề nghị phê chuẩn chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp;
g) Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử
hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu xác minh đối với người ứng cử đại
biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
h) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bầu
tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
i) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có nghĩa vụ kê khai yêu
cầu hoặc kiến nghị xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền
quản lý, sử dụng trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e, g và h khoản này.
2. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác
minh tài sản, thu nhập nếu trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án xét thấy cần làm rõ về tài sản, thu nhập có
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 43. Nội dung
xác minh tài sản, thu nhập
1. Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của
bản kê khai.
2. Tính trung thực trong việc giải trình
về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
Điều 44. Trình tự
xác minh tài sản, thu nhập
1. Ra quyết định xác minh tài sản, thu
nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
2. Yêu cầu người được xác minh giải trình
về tài sản, thu nhập của mình.
3. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.
4. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu
nhập.
5. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
6. Gửi và công khai Kết luận xác minh tài
sản, thu nhập.
Điều 45. Quyết
định xác minh tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của
Luật này hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều 41 của Luật này.
2. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của
người được xác minh tài sản, thu nhập;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ
trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và
thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
phối hợp (nếu có).
3. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người
được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.
Điều 46. Tổ xác
minh tài sản, thu nhập
1. Tổ xác minh tài sản, thu nhập gồm có Tổ
trưởng và các thành viên. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp,
liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu Cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử
người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
Không bố trí người tham gia Tổ xác minh
tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người
được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô
tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu người được xác minh giải trình
về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu
nhập tăng thêm so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy
định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu
nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc
tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt
động xác minh tài sản, thu nhập;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ cho
việc xác minh;
đ) Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu
nhập bằng văn bản với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước người ra quyết định xác minh về nội dung báo cáo;
e) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập
được trong quá trình xác minh.
3. Thành viên Tổ xác minh tài sản, thu
nhập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, xác minh
tại chỗ đối với tài sản, thu nhập và thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Tổ trưởng;
b) Kiến nghị Tổ trưởng áp dụng biện pháp
quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao với Tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổ trưởng về nội
dung báo cáo;
d) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập
được trong quá trình xác minh.
Điều 47. Quyền và
nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
1. Giải trình về tính trung thực, đầy đủ,
rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến nội
dung xác minh khi có yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của
Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
4. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kiểm soát tài sản, thu nhập.
5. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập.
7. Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật của người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 48. Báo cáo
kết quả xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra
quyết định xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập phải báo cáo kết
quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người ra quyết định xác minh;
trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu
nhập bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nội dung được xác minh, hoạt động xác
minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
b) Đánh giá về tính trung thực, đầy đủ, rõ
ràng của bản kê khai; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của
tài sản, thu nhập tăng thêm;
c) Kiến nghị xử lý vi phạm quy định của
pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 49. Kết luận
xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh
phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
2. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của
việc kê khai tài sản, thu nhập;
b) Tính trung thực trong việc giải trình
về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
c) Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi
phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.
3. Người ban hành Kết luận xác minh tài
sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của Kết luận
xác minh.
4. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập
phải được gửi cho người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu
cầu, kiến nghị xác minh quy định tại Điều 42 của Luật này.
5. Người được xác minh có quyền khiếu nại
Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 50. Công khai
Kết luận xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh
tài sản, thu nhập có trách nhiệm công khai Kết luận xác minh.
2. Việc công khai Kết luận xác minh tài
sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều
39 của Luật này.
Điều 51. Xử lý
hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của
tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung
thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì
bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
2. Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực,
giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không
được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.
3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu
nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm
không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng
một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi
việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì
còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ
chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
4. Quyết định kỷ luật được công khai tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc.
Tiểu mục 4
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU
NHẬP
Điều 52. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài
sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết luận xác minh tài sản, thu
nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo
quy định của Luật này.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài
sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ.
Điều 53. Trách
nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau
đây:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước;
b) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về
kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa
vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp;
d) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả
nước.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
khác có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;
b) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về
kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người
có nghĩa vụ kê khai cung cấp trong phạm vi quản lý của mình;
c) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về
kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc
quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.
Điều 54. Bảo vệ,
lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài
sản, thu nhập
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài
sản, thu nhập phải được bảo mật, bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài và
khai thác có hiệu quả.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có
quyền tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
3. Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật
này.
Yêu cầu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được thực hiện bằng văn bản. Văn
bản yêu cầu phải nêu rõ lý do, mục đích sử dụng và phạm vi, nội dung, thông
tin, dữ liệu phải cung cấp.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có
trách nhiệm cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu
nhập bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ
Mục 1. CÔNG TÁC
KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 55. Công tác
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng,
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Công tác
tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức
vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Kiểm tra
hoạt động chống tham nhũng trong Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Người đứng đầu Cơ quan thanh tra, Kiểm
toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân phải
tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn
khác; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi lạm
quyền, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong hoạt động chống
tham nhũng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người
có chức vụ, quyền hạn khác của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Hình thức
kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành
theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh
tham nhũng.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi
phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2. PHÁT HIỆN
THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, THANH TRA, KIỂM TOÁN
Điều 59. Phát hiện
tham nhũng thông qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và
xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt
động giám sát nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì đề nghị Cơ quan
thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được đề nghị quy định tại
khoản 1 Điều này, Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý và thông báo
kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
3. Khi nhận được đề nghị quy định tại
khoản 1 Điều này, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hoặc xem xét, quyết
định việc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và thông báo kết
quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
Điều 60. Phát hiện
tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước
thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm chủ động phát hiện hành
vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước ra
quyết định thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng khi có căn cứ
theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 61. Thẩm
quyền của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Cơ quan thanh tra, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm
quyền như sau:
a) Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở
lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan ở trung ương thực hiện; người công tác tại Thanh tra Chính phủ thực hiện;
b) Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức có quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra,
kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
4. Tổng Thanh tra Chính phủ, Tổng Kiểm
toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh
tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 62. Trách
nhiệm xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh
tra, kiểm toán
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu
phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra,
người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng
và xử lý như sau:
1. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm
thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ
án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cung
cấp. Trong trường hợp này, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước tiếp tục tiến
hành hoạt động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến
hành thanh tra, kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra,
Báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm
toán nhà nước;
2. Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu
tội phạm thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý
người có hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý
phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan thanh tra, Kiểm toán
nhà nước đã kiến nghị.
Điều 63. Công khai
Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Người ra quyết định thanh tra, người ra
quyết định kiểm toán có trách nhiệm công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm
toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
2. Việc công khai Kết luận thanh tra, Báo
cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
Điều 64. Xử lý vi
phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán
1. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra,
kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một nội
dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh
tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra,
kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đoàn thanh tra, đoàn kiểm
toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng nhưng người ra
quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng đoàn
thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn
kiểm toán và cá nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp
này, người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Mục 3. PHẢN ÁNH,
TỐ CÁO, BÁO CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 65. Phản ánh,
tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về
hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét,
xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về
hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành
vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
Điều 66. Báo cáo
và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang khi phát hiện hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác thì phải báo cáo ngay
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi tham nhũng thì phải báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo
thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử
lý và thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo
cáo quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Điều 67. Bảo vệ
người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
1. Việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham
nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham
nhũng được áp dụng các biện pháp bảo vệ như bảo vệ người tố cáo.
Điều 68. Khen
thưởng người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
Người có thành tích trong việc phản ánh,
tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 69. Trách
nhiệm của người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
1. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham
nhũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của nội dung
phản ánh, báo cáo.
2. Người tố cáo hành vi tham nhũng phải
chịu trách nhiệm về việc tố cáo của mình theo quy định của Luật Tố cáo.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 70. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng
1. Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy
tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định
tại Điều 72 và Điều 73 của Luật này.
Điều 71. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác
1. Khi có căn cứ cho rằng người có chức
vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị người có
thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn tạm đình chỉ công
tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi
phạm để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm
việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn
phải xem xét tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác
khác đối với người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được yêu cầu của Cơ quan
thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử có
căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn
phải hủy bỏ ngay quyết định và thông báo công khai về việc hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình
tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công
tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích hợp pháp khác và bồi
thường, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau
khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi
tham nhũng.
Điều 72. Trách
nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực
tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng trong
lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới.
Điều 73. Xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý,
phụ trách
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham
nhũng quy định tại Điều 72 của Luật này thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
chịu trách nhiệm liên đới khi để xảy ra tham nhũng quy định tại khoản 2 Điều 72
của Luật này thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng
trách nhiệm pháp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Được xem xét loại trừ trách nhiệm trong
trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng;
b) Được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm
trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu
quả của hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử
lý tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Được xem xét miễn hoặc giảm hình thức
kỷ luật nếu chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử
lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Bị xem xét tăng trách nhiệm trong
trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần
thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp
thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội để
xảy ra tham nhũng trong tổ chức mình ngoài việc bị xử lý theo quy định của Điều
này còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
Điều 74. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn
thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị việc thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
b) Động viên Nhân dân tham gia tích cực
vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
c) Cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng;
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, kiến
nghị việc bảo vệ, khen thưởng người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham
nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Điều 75. Trách
nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm
đấu tranh chống tham nhũng, đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng và vụ
việc tham nhũng.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin liên
quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu có
trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm
phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác của pháp luật về
báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động phòng, chống tham
nhũng và vụ việc tham nhũng.
Điều 76. Trách
nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
1. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tuyên truyền, động viên người lao động,
thành viên, hội viên của mình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng;
kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật
về phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền phối hợp với hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tổ chức diễn
đàn để trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 77. Trách
nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Công dân tự mình hoặc thông qua Ban
thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc thông qua tổ chức mà
mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Chương VI
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP, TỔ
CHỨC KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Mục 1. XÂY DỰNG
VĂN HÓA KINH DOANH
LÀNH MẠNH, KHÔNG THAM NHŨNG
LÀNH MẠNH, KHÔNG THAM NHŨNG
Điều 78. Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc
đạo đức kinh doanh là chuẩn mực ứng xử phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghề
nghiệp của người hành nghề, người hoạt động kinh doanh nhằm bảo đảm liêm chính
trong hành nghề, kinh doanh.
2. Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật này và luật khác có liên quan, ban hành
quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động,
thành viên, hội viên của mình.
Điều 79. Xây dựng
quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng
1. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng
ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh
doanh lành mạnh, không tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành
nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên xây
dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của thành viên, hội viên, tích cực tham
gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Mục 2. ÁP DỤNG
LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHU VỰC NGOÀI NHÀ
NƯỚC
Điều 80. Áp dụng
các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước
1. Các quy định sau đây được áp dụng đối
với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân
dân để hoạt động từ thiện:
a) Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội
dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công
khai, minh bạch quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều
11 và Điều 12 của Luật này;
b) Kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại
Điều 23 của Luật này;
c) Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 72, các điểm a, b
và d khoản 3 Điều 73 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81. Thanh tra
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ
chức khu vực ngoài nhà nước
1. Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ,
Thanh tra tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng, đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều
lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện khi có dấu
hiệu rõ ràng về việc vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra việc thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 82. Phát hiện
tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
1. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước có trách nhiệm tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình.
2. Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt
động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu
vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi
phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo theo quy định tại Mục 3 Chương III của
Luật này.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 83. Đơn vị
chuyên trách về chống tham nhũng
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham
nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn. Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quy định tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Thanh tra Chính
phủ, Bộ Công an.
Điều 84. Trách
nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra Chính phủ là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng và có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về phòng, chống tham nhũng;
b) Quản lý việc thực hiện các biện pháp
phòng ngừa tham nhũng theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra công tác phòng,
chống tham nhũng theo thẩm quyền; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh
tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm
soát tài sản, thu nhập;
đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
phòng, chống tham nhũng;
e) Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác
phòng, chống tham nhũng.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức hoạt động điều tra tội
phạm tham nhũng.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Chính phủ
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 85. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng;
4. Tổ chức công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về phòng, chống tham nhũng;
5. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 86. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối
với tội phạm tham nhũng; điều tra tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp
mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành
hoạt động tư pháp.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm,
tái thẩm các vụ án tham nhũng thuộc thẩm quyền, giám đốc việc xét xử các vụ án
tham nhũng của các tòa án khác, tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử các vụ án tham nhũng.
Điều 87. Trách
nhiệm của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm
toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Trách
nhiệm phối hợp của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với nhau và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham
nhũng;
b) Phối hợp trong việc tổng hợp, đánh giá,
dự báo tình hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp phòng,
chống tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp
với Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng.
Chương VIII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 89. Nguyên
tắc chung về hợp tác quốc tế
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước
quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
Điều 90. Trách
nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và cơ quan khác thực hiện hợp tác quốc tế về
nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật,
trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thực hiện hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong
phòng, chống tham nhũng.
Điều 91. Hợp tác
quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác
với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong kê biên tài sản, phong tỏa tài
khoản, tịch thu hoặc thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ
sở hữu, người quản lý hợp pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ
quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng
hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về
thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
3. Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hợp
tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.
Chương IX
XỬ LÝ THAM NHŨNG VÀ HÀNH VI KHÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1. XỬ LÝ THAM
NHŨNG
Điều 92. Xử lý
người có hành vi tham nhũng
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì
chức vụ, vị trí công tác nào đều
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định
tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng
bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp
phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả
của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng
là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Điều 93. Xử lý tài
sản tham nhũng
1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi,
trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của
pháp luật.
2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra
phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. XỬ LÝ HÀNH
VI KHÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 94. Xử lý
hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Hành vi khác vi phạm pháp luật về
phòng, chống tham nhũng là những hành vi không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 2 của Luật này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Vi phạm quy định về định mức, tiêu
chuẩn, chế độ;
c) Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;
d) Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
đ) Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí
công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
e) Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về
hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;
g) Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực
trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập
tăng thêm;
h) Vi phạm quy định về thời hạn kê khai
tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
2. Người có hành vi quy định tại một trong
các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Người có hành vi quy định tại điểm g khoản
1 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
3. Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ
luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
nếu là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
Điều 95. Xử lý
hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp,
tổ chức khu vực ngoài nhà nước
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân
dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
2. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong
doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh
nghiệp, tổ chức đó.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không
thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì
bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 96. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Phòng, chống tham nhũng số
55/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và
Luật số 27/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ý KIẾN