Quyết định 2081/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Tải về sách Ebook Luật điện lực và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn mới nhất cập nhật
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 2081/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN
NÚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật điện lực ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn
2013 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình cấp điện nông thôn hoặc Chương trình) với các nội dung chính như sau:
1. Quan
điểm
- Thu
hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển lưới điện để cung cấp điện với chất lượng
bảo đảm tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm tạo điều kiện cho người
dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất
và phục vụ đời sống.
- Thực
hiện phương châm Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm trong
phát triển điện nông thôn. Kết hợp Chương trình cấp điện nông thôn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan trên địa bàn nông
thôn, miền núi và hải đảo.
- Phát
triển điện nông thôn, bao gồm việc xây dựng mới và cải tạo nâng cấp hệ thống
điện hiện có, phù hợp với quy hoạch, kết hợp với việc bố trí lại dân cư trên từng địa bàn; phát triển có
trọng tâm, trọng điểm, thực
hiện từng bước phù hợp với khả năng cân đối tài chính. Ưu tiên cấp điện cho các
xã chưa có điện, những địa phương có tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia thấp
hơn mức bình quân chung toàn quốc, những địa bàn trọng yếu về an ninh, quốc
phòng.
2. Mục
tiêu
a) Mục
tiêu tổng quát: Tạo động lực cho các chương trình mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần thực hiện công bằng, an sinh xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân
tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất của người
dân khu vực nông thôn, miền núi, góp phần cải thiện và thu hẹp dần khoảng cách
phát triển trong vùng và giữa các vùng một cách bền vững, thực hiện mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo tại khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Cung
cấp điện từ lưới điện quốc gia cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; cùng
với việc cung cấp điện từ nguồn năng lượng mới và tái tạo, thực hiện mục tiêu
đến năm 2015 về cơ bản các xã trên toàn quốc có điện đưa đến trung tâm xã, đến
năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện, với:
+ Số xã
được cấp điện: 57 xã.
+ Số
thôn, bản được cấp điện: khoảng 12.140 thôn, bản.
+ Số hộ
dân được cấp điện: khoảng 1.288.900 hộ dân.
- Giai
đoạn 2013 - 2015:
+ Số xã
được cấp điện: 40 xã.
+ Số
thôn, bản được cấp điện: khoảng 2.500 thôn, bản.
+ Số hộ
dân được cấp điện từ điện lưới
quốc gia: khoảng 140.800 hộ dân.
- Định
hướng giai đoạn 2016 - 2020:
+ Số xã
được cấp điện: 17 xã.
+ Số
thôn, bản được cấp điện: khoảng 9.640 thôn, bản.
+ Số hộ
dân được cấp điện từ điện
lưới quốc gia: khoảng 1.126.800 hộ dân.
+ Số hộ
dân được cấp điện từ nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia: khoảng 21.300 hộ dân.
3. Thời
gian và phạm vi thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn
- Thời
gian thực hiện: Từ năm 2013 đến hết năm 2020.
- Phạm
vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn toàn quốc, trọng tâm là địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Định
hướng cấp điện và phân kỳ đầu tư:
a) Định
hướng cấp điện:
- Cấp
điện lưới quốc gia đến các xã, thôn, bản có suất đầu tư cấp điện cho một hộ dân
không quá cao; các thôn, bản trọng yếu về an ninh quốc phòng.
- Các
khu vực có suất đầu tư cấp điện cho một hộ dân từ điện lưới quốc gia quá cao
được nghiên cứu cấp điện bằng các nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia như: Điện
gió, thủy điện nhỏ, thủy điện cực nhỏ, điện mặt trời, trạm nạp ắc quy,....
b) Phân
kỳ đầu tư:
- Giai
đoạn 2013 - 2015:
+ Ưu
tiên đầu tư cho các dự án đang triển khai.
+ Các xã
chưa có điện.
+ Các
thôn, bản biên giới, khu vực cần tăng cường về an ninh, chính trị, xã hội.
+ Các
xã, thôn, bản thuộc các địa phương có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia
thấp hơn mức trung bình chung của cả nước.
+ Các thôn, bản đã có quy hoạch sắp xếp, bố
trí dân cư ổn định.
+ Các
thôn, bản chưa có điện thuộc các xã trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2015.
- Giai
đoạn 2016 - 2020:
+ Hoàn
thành việc đưa điện đến hầu hết các hộ dân nông thôn trong toàn quốc.
+ Đầu tư
phát triển lưới điện để cung cấp điện lưới quốc gia cho đồng bào dân tộc tại
các xã, thôn, bản chưa có điện có suất đầu tư không quá cao.
+ Đầu tư
cấp điện bằng các nguồn điện tại chỗ (nguồn năng lượng tái tạo, trạm nạp ắc
quy...) cho các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thể cấp điện từ lưới điện
quốc gia hoặc cấp điện từ lưới điện quốc gia có chi phí quá lớn.
5. Nhu
cầu vốn và nguồn vốn thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi, hải
đảo giai đoạn 2013 - 2020:
a) Nhu
cầu vốn đầu tư:
- Tổng
nhu cầu vốn đầu tư: khoảng 28.809 tỷ đồng.
+ Vốn
đầu tư cấp điện bằng lưới điện quốc gia: khoảng 27.328 tỷ đồng.
+ Vốn
đầu tư cấp điện bằng nguồn ngoài lưới điện quốc gia: khoảng 1.481 tỷ đồng.
- Phân
theo nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn
ngân sách Trung ương và vốn ODA: khoảng 24.709 tỷ đồng.
+ Vốn
đối ứng của chủ đầu tư: khoảng 4.100 tỷ đồng.
b) Phân
kỳ đầu tư trong các giai đoạn:
- Nhu
cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015: khoảng 4.881 tỷ đồng.
+ Đầu tư
mới cấp điện các xã chưa có điện: khoảng 684 tỷ đồng.
+ Các dự
án đang triển khai, đã có nguồn vốn: khoảng 2.619 tỷ đồng.
+ Chuẩn
bị đầu tư và đầu tư cấp điện cho các thôn, bản đặc biệt cấp bách (khi có vốn
ODA): khoảng 1.578 tỷ đồng
- Định
hướng giai đoạn 2016 - 2020: khoảng 23.928 tỷ đồng.
+ Hoàn
thành cấp điện các xã chưa có điện: khoảng 388 tỷ đồng;
+ Đầu tư
cấp điện cho các thôn, bản từ lưới điện quốc gia: khoảng 22.059 tỷ đồng.
+ Đầu tư
cấp điện bằng các nguồn ngoài lưới điện quốc gia: khoảng 1.481 tỷ đồng.
Nhu cầu
đầu tư của Chương trình và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là các tỉnh hoặc các địa phương) có tên trong danh sách tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này được chuẩn xác khi phê duyệt dự án đầu tư cấp điện
nông thôn trên địa bàn của các địa phương.
c) Nguồn
vốn đầu tư:
- Vốn
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA).
- Vốn
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
- Huy
động đóng góp của cộng đồng
dân cư.
- Các
nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Các
giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình:
a) Cơ
chế đầu tư:
- Đối
với các dự án cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo (sau đây gọi tắt là dự án cấp điện nông thôn hoặc dự án) đang triển khai: Tiếp
tục thực hiện theo cơ chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối
với các dự án cấp điện nông thôn từ nguồn điện lưới quốc gia:
+ Nguồn
vốn ngân sách Trung ương và vốn ODA chiếm 85% vốn đầu tư.
+ Chủ
đầu tư tự cân đối 15% vốn đầu tư.
- Đối
với các dự án cấp điện nông thôn từ nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia:
+ Nguồn
vốn ngân sách Trung ương và vốn ODA chiếm 100% vốn mua sắm và xây lắp.
+ Chủ
đầu tư tự cân đối phần vốn còn lại.
- Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có tên trong danh sách tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định này; các dự án của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện cải tạo, nâng cấp
lưới điện nông thôn sau tiếp nhận lưới điện: Việc huy động vốn cho các dự án
cấp điện nông thôn thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các
Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bố trí vốn thực hiện cải tạo,
nâng cấp lưới điện để đảm bảo cung cấp điện khi thực hiện các dự án cấp điện
nông thôn trong Chương trình này.
- Ủy ban
nhân dân các tỉnh có dự án trong Chương trình này vận động nhân dân khu vực
trực tiếp hưởng lợi từ Chương trình tự nguyện tham gia, đóng góp trong công tác
giải phóng mặt bằng tại các vị trí cột và hành lang tuyến đường dây (trừ đất
thổ cư, nhà cửa, công trình phụ bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng lưới điện trung áp) để triển khai thực
hiện dự án.
b) Nguồn
vốn đầu tư và cân đối vốn đầu tư:
- Đối
với các dự án đang thực hiện:
+ Các dự
án đang thực hiện từ nguồn vốn ODA đã được bố trí vốn theo các Hiệp định vay, tài trợ vốn: Tiếp tục triển khai theo các quyết định đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Các dự
án đang triển khai bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương đã có kế hoạch vốn: Được
tiếp tục bố trí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương cho các năm tiếp theo, theo
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối
với các dự án chuẩn bị đầu tư, đầu tư mới cấp điện bằng lưới điện quốc gia:
+ Sử
dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo kế hoạch hàng năm
và/hoặc từ nguồn vốn vay, vốn tài trợ ODA của Chính phủ theo các Hiệp định vay, tài trợ vốn cụ thể.
+ Vốn
đối ứng của chủ đầu tư do chủ đầu tư cân đối hàng năm phù hợp với tiến độ dự án.
+ Đóng
góp của các hộ dân trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Đối
với các dự án đầu tư mới cấp
điện bằng nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia:
+ Chủ
yếu sử dụng các nguồn tài trợ ODA không hoàn lại của Chính phủ theo các Hiệp
định tài trợ vốn cụ thể, nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ trong các trường hợp có yêu cầu đặc biệt.
+ Vốn
đối ứng của chủ đầu tư do chủ đầu tư cân đối hàng năm phù hợp với tiến độ dự án.
+ Đóng
góp của các hộ dân trong công tác giải phóng mặt bằng.
c) Cơ
chế điều phối, giao chủ đầu tư:
- Cơ
quan điều phối Chương trình: Bộ Công Thương.
- Cơ
quan chủ quản các dự án trong Chương trình:
+ Đối
với các dự án cấp điện nông thôn do EVN là chủ đầu tư: Cơ quan chủ quản dự án
là Bộ Công Thương.
+ Đối
với các dự án cấp điện nông thôn do tỉnh là chủ đầu tư: Cơ quan chủ quản dự án là Ủy ban nhân dân tỉnh có dự án.
- Chủ
đầu tư các dự án cấp điện nông thôn:
+ Đối
với các dự án đầu tư cấp điện từ lưới điện quốc gia:
. Mỗi
tỉnh trong danh sách tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này do một chủ đầu tư triển khai thực hiện dự
án cấp điện nông thôn tại địa phương. Chủ đầu tư tổ chức lập và triển khai dự
án theo từng giai đoạn đầu tư,
phân chia dự án thành phần phù hợp với việc sắp xếp, bố
trí nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu hoặc vốn ODA để thực hiện dự án;
. Đối
với các tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương triển khai thực hiện
dự án cấp điện nông thôn và
có khả năng bố trí được vốn đối ứng cho dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh được giao
cho cơ quan có chức năng của tỉnh làm chủ đầu tư;
. Đối
với các tỉnh còn lại trong Chương trình, giao EVN triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu
tư; EVN được giao cho các Tổng công ty Điện lực làm chủ đầu tư;
. Trước
khi thực hiện dự án, trường hợp cần thiết điều chỉnh chủ đầu tư giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và EVN: Giao Bộ
Công Thương chủ trì, làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh và EVN, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Đối
với các dự án đầu tư cấp điện từ nguồn ngoài lưới điện quốc gia:
. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh được giao cho cơ
quan có chức năng của tỉnh làm chủ đầu tư.
. Chủ
đầu tư tổ chức lập và triển khai dự án phù hợp với việc sắp xếp, bố trí nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu hoặc vốn ODA để thực hiện dự án.
d) Công
tác quản lý vận hành:
- Đối
với các dự án đầu tư cấp điện từ lưới điện quốc gia: Giao Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
tiếp nhận vốn, tài sản sau đầu tư, quản lý vận hành và bán điện đến hộ gia đình
theo các quy định hiện hành.
- Đối
với các dự án đầu tư cấp điện từ nguồn ngoài lưới điện quốc gia: Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức quản lý vận hành và khai thác dự án sau đầu tư.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Công Thương:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối thực hiện
Chương trình.
- Giao
nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều phối thực
hiện Chương trình.
- Hướng
dẫn quy trình, thủ tục: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và thực hiện đầu tư dự án điện nông thôn; đăng ký vốn
thực hiện dự án; giám sát quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện dự án.
- Quy
định suất vốn đầu tư tối đa cấp điện cho một hộ dân nông thôn, phù hợp với đặc
điểm của từng khu vực, từng thời kỳ.
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế
tài trợ vốn ODA cho Việt Nam để bổ sung nguồn vốn thực hiện Chương trình.
- Trên
cơ sở tình hình triển khai và nhu cầu vốn hàng năm của các dự án trong Chương
trình, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch vốn hàng năm
cho các dự án cấp điện nông thôn trong Chương trình.
- Phê
duyệt các dự án cấp điện nông thôn do EVN thực hiện.
- Thỏa
thuận danh mục các công trình của dự án cấp điện nông thôn phù hợp với quy định
tại Quyết định này đối với các dự án cấp điện nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư.
- Điều
phối, tổ chức triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật trong các Hiệp định vay vốn ODA đầu tư các dự án điện nông thôn
theo quy định hiện hành.
- Chủ
trì tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình theo định kỳ hàng năm, từng giai đoạn, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương căn cứ vào phân kỳ đầu tư các dự
án cấp điện nông thôn đã được phê duyệt để tổng hợp nhu cầu vốn ngân sách Trung
ương cho Chương trình.
- Hàng
năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách Trung ương, tình hình
triển khai và nhu cầu vốn
hàng năm của dự án trong Chương trình theo đề xuất của Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối
với các dự án, trên cơ sở đó
tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề xuất với nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế tài
trợ vốn ODA cho Việt Nam để bổ sung nguồn vốn thực hiện Chương trình.
3. Bộ
Tài chính:
- Thực
hiện cân đối tài chính hằng năm để bố trí vốn cho Chương trình theo phân kỳ
được duyệt.
- Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công Thương xây dựng cơ chế huy động nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư lưới
điện nông thôn; làm việc và đề xuất với nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc
tế tài trợ vốn ODA cho Việt Nam để bổ sung nguồn vốn thực hiện Chương trình.
- Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận
vốn, tài sản và hoàn trả vốn đối với các dự án cấp điện nông thôn.
4. Các
Bộ, ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ của từng Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xử lý các vấn đề liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
5. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Các
tỉnh thực hiện dự án cấp điện nông thôn trong Chương trình này thành lập Ban
chỉ đạo dự án cấp điện nông thôn của tỉnh do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban, thành viên gồm lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, Công ty Điện lực tỉnh để phối hợp chỉ đạo thực hiện và giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án tại địa phương.
- Chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chỉ đạo
các cấp chính quyền địa phương thông báo chủ trương và vận động nhân dân tham
gia giải phóng mặt bằng các vị trí cột và hành lang tuyến đường dây để chủ đầu
tư triển khai dự án.
- Chỉ
đạo bố trí, sắp xếp lại dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa để thuận tiện cho thực
hiện dự án cấp điện nông
thôn; chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả Chương trình cấp điện nông thôn với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Đối
với các tỉnh được giao làm chủ đầu tư:
+ Tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư dự án cấp điện nông thôn. Chỉ đạo
các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện dự án theo các quy định hiện hành và
quy định tại Quyết định này.
+ Bố trí
đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án.
+ Đăng ký vốn dự án, kế hoạch sử dụng vốn ngân
sách Trung ương hàng năm với Bộ Công Thương để Bộ Công Thương cân đối, tổng
hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
+ Phối
hợp các Bộ, ngành thu xếp vốn hàng năm và triển khai thực hiện đầu tư dự án theo các quy định
hiện hành, đảm bảo đúng tiến độ.
+ Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện dự án cấp điện nông thôn tại
địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; hàng quý báo cáo công tác
quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương theo quy định, gửi về
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Công Thương.
- Đối
với các dự án cấp điện từ nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia: Ngoài chức năng của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức quản lý vận hành và khai thác dự án sau đầu tư.
6. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam :
- Đối
với dự án điện nông thôn tại các tỉnh do EVN triển khai thực hiện:
+ Tổ
chức lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án.
+ Chỉ
đạo các Tổng công ty Điện lực thực hiện các dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ.
+ Thu
xếp đủ vốn đối ứng và triển khai thực hiện đầu tư các dự án cấp điện nông thôn
theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đúng tiến độ.
+ Hàng
quý báo cáo công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và
đăng ký nhu cầu vốn từ ngân sách Trung ương hàng năm theo quy định, gửi các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
và Công Thương.
+ Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ngành của tỉnh giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án.
- Đối
với các dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh
làm chủ đầu tư: Thực hiện tiếp nhận, tổ chức quản lý vận hành, bán điện đến hộ
dân sau khi các dự án thành phần được hoàn thành, đưa vào sử dụng; tổ chức tiếp
nhận vốn, tài sản sau khi các dự án thành phần được quyết toán.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Bổ
sung Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013 - 2020
vào danh mục các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên; Chủ
tịch Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2013 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Các tỉnh
thực hiện theo cơ chế vốn ngân sách Trung ương và vốn vay ODA chiếm 85%, vốn
chủ đầu tư chiếm 15%.
Thứ tự
|
Tên tỉnh
|
Thứ tự
|
Tên tỉnh
|
1
|
Lai
Châu
|
25
|
Bình Định
|
2
|
Điện Biên
|
26
|
Phú
Yên
|
3
|
Hà
Giang
|
27
|
Khánh
Hòa
|
4
|
Sơn La
|
28
|
Gia
Lai
|
5
|
Cao
Bằng
|
29
|
Kon
Tum
|
6
|
Lào
Cai
|
30
|
Đắk Lắk
|
7
|
Yên
Bái
|
31
|
Đắk
Nông
|
8
|
Bắc Kạn
|
32
|
Lâm
Đồng
|
9
|
Lạng
Sơn
|
33
|
Bình
Thuận
|
10
|
Tuyên
Quang
|
34
|
Bình
Phước
|
11
|
Quảng
Ninh
|
35
|
Tây
Ninh
|
12
|
Thái
Nguyên
|
36
|
Bến Tre
|
13
|
Phú Thọ
|
37
|
Trà
Vinh
|
14
|
Bắc
Giang
|
38
|
An
Giang
|
15
|
Hòa
Bình
|
39
|
Kiên
Giang
|
16
|
Hải
Phòng
|
40
|
Cần Thơ
|
17
|
Thanh
Hóa
|
41
|
Sóc
Trăng
|
18
|
Nghệ An
|
42
|
Bạc
Liêu
|
19
|
Hà Tĩnh
|
43
|
Long
An
|
20
|
Quảng
Bình
|
44
|
Tiền
Giang
|
21
|
Quảng
Trị
|
45
|
Vĩnh
Long
|
22
|
Thừa
Thiên Huế
|
46
|
Đồng
Tháp
|
23
|
Quảng
Nam
|
47
|
Hậu
Giang
|
24
|
Quảng
Ngãi
|
48
|
Cà Mau
|
Ý KIẾN