Thông tư 02/2014/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ, miễn nhiệm giám định viên pháp y và pháp y tâm thần
Tham khảo:
BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 02/2014/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN,
HỒ SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y VÀ GIÁM ĐỊNH VIÊN
PHÁP Y TÂM THẦN
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định
tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ -
Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về
tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám
định viên pháp y tâm thần,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định pháp y và
giám định pháp y tâm thần.
Điều 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp
y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật giám định tư pháp và có đủ tiêu
chuẩn cụ thể dưới đây được bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp
y tâm thần:
a) Tiêu chuẩn “có trình độ đại học trở lên” quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp cụ thể như sau: Đối với
giám định viên pháp y phải là bác sỹ, dược sỹ đại học hoặc tốt nghiệp đại học
trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y; đối với
giám định viên pháp y tâm thần phải là bác sỹ đã qua đào tạo định hướng chuyên
khoa tâm thần trở lên;
b) Tiêu chuẩn “đã qua thực tế hoạt động chuyên môn
ở lĩnh vực được đào tạo” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư
pháp là thời gian làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo tại cơ sở y tế
từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên
pháp y, giám định viên pháp y tâm thần là người trực tiếp giúp việc trong hoạt
động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần thì thời gian hoạt
động thực tế chuyên môn phải từ đủ 03 năm trở lên;
c) Chứng chỉ “đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp
vụ giám định” quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp là
chứng chỉ do Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc cơ sở
đào tạo có Bộ môn Pháp y, Bộ môn Tâm thần cấp cho người tham gia khóa đào tạo
hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định từ đủ 03 tháng trở lên theo chương trình đào
tạo đã được Bộ Y tế phê duyệt.
Người đã có bằng hoặc chứng chỉ định hướng chuyên
khoa trở lên về pháp y, pháp y tâm thần thì không phải qua đào tạo hoặc bồi
dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ đã
qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp phải được công nhận tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về giáo dục hoặc theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên
pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm
thành 02 bộ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y,
giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo
tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp
trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Phiếu lý lịch tư pháp;
5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động
chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y
và giám định viên pháp y tâm thần
1. Trung ương:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia,
Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc
Bộ xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp
pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tổ chức
cán bộ có văn bản hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y,
giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định bổ
nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không bổ nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Địa phương:
a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh
viện tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa tâm thần đối với tỉnh
chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa
chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.
Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp
pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn đơn
vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp
y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không bổ nhiệm thì Sở Y tế phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ
nhiệm giám định viên, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập,
đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần đã
được bổ nhiệm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư
pháp.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên
pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên được làm
thành 02 bộ, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.
Điều 6. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y
và giám định viên pháp y tâm thần
1. Trung ương:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia,
Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc
Bộ, xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tổ chức
cán bộ có văn bản hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp
y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định
miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không miễn nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Địa phương:
a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh
viện Tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Tâm thần đối với tỉnh
chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa
chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.
Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính
hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn
đơn vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề
nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn nhiệm giám định viên pháp
y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không miễn nhiệm thì Sở Y tế phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần
bị miễn nhiệm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên
tư pháp.
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và
các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được
thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2014.
2. Thông tư số 04/2007/TT-BYT ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến |