Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự
- Tải về sách Ebook Bộ luật Tố tụng dân sự và văn bản hướng dẫn, biễu mẫu kèm theo
- Bộ Luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn mới nhất
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03/2012/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NHẤT
“NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG” CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất Phần thứ nhất “Những
quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự ngày 29 tháng 3 năm 2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS);
Sau khi có
ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định
chung nhằm bảo đảm thi hành đúng và thống nhất Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS.
Điều
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các vụ việc dân sự
1.
Căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Chương III Phần thứ nhất của BLTTDS,
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong tố tụng dân sự được thực hiện như
sau:
a) Tòa dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh
chấp và các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại các điều 25,
26, 27 và 28 của BLTTDS;
b)
Toà kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về
kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 và Điều 30 của BLTTDS; các tranh
chấp về kinh doanh, thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh,
nhưng đều có mục đích lợi nhuận;
c)
Toà lao động có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về
lao động quy định tại Điều 31 và Điều 32 của BLTTDS;
d)
Trong trường hợp căn cứ vào hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
mà khó xác định được tranh chấp hoặc yêu cầu đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Toà chuyên trách nào, thì Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định phân công cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ
tục chung. Trường hợp sau khi thụ lý vụ việc dân sự mới phát hiện được vụ việc
dân sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách khác, thì Toà chuyên
trách đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung, nhưng
cần ghi số, ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định theo đúng hướng dẫn
tại Điều 3 của Nghị quyết này.
2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Tòa án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ việc tương ứng được hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Điều
3. Về cách ghi số, ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định dân sự
Ngoài
việc ghi số và năm ban hành bản án, quyết định thì ký hiệu và trích yếu trong
bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được ghi như sau:
1.
Đối với bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về dân sự
a) Về việc ghi ký hiệu:
- Đối với bản án sơ thẩm, thì ghi ký hiệu: DS-ST
Ví dụ: Số: 20/2013/DS-ST
- Đối với bản án phúc thẩm, thì ghi ký hiệu:
DS-PT
Ví dụ: Số: 10/2013/DS-PT
- Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì ghi ký hiệu:
DS-GĐT
Ví dụ: Số: 05/2013/DS-GĐT
- Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi ký hiệu:
DS-TT
Ví dụ: Số: 01/2013/DS-TT
b) Về việc ghi trích yếu:
- Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết
được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 25 của BLTTDS, để ghi vào phần
trích yếu của bản án, quyết định.
Ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là
tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 25 của BLTTDS
thì ghi: “V/v tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam ”.
- Trong trường hợp tại khoản tương ứng của Điều 25
của BLTTDS quy định nhóm tranh chấp thì cần ghi cụ thể tranh chấp được giải quyết.
Ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là
tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 25 của BLTTDS,
thì cần ghi cụ thể tranh chấp về hợp đồng dân sự gì; nếu là hợp đồng thuê nhà ở
thì ghi: “V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở”; nếu là hợp đồng vận
chuyển hành khách thì ghi: “V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự vận chuyển hành
khách”.
2. Đối với quyết định giải quyết việc dân sự
a) Về việc ghi ký hiệu:
- Đối với quyết định sơ thẩm, thì ghi ký hiệu:
QĐDS-ST
Ví dụ: Số: 01/2013/QĐDS-ST
- Đối với quyết định phúc thẩm, thì ghi ký hiệu:
QĐDS-PT
Ví dụ: Số: 10/2013/QĐDS-PT
- Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì ghi ký hiệu:
QĐDS-GĐT
Ví dụ: Số: 15/2013/QĐDS-GĐT
- Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi ký hiệu:
QĐDS-TT
Ví dụ: Số: 10/2013/QĐDS-TT.
b) Về việc ghi trích yếu:
Cần xác định yêu cầu cụ thể mà Tòa án thụ lý giải
quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 26 của BLTTDS, để ghi vào
phần trích yếu của quyết định.
Ví dụ: Yêu cầu mà Tòa án thụ lý giải quyết là yêu
cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 26 của
BLTTDS, thì ghi: “V/v yêu cầu tuyên bố một người mất tích”.
3. Đối với bản
án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động, thì việc ghi ký hiệu và trích yếu được thực
hiện tương tự như việc ghi ký hiệu và trích yếu đối với bản án, quyết định giải
quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, nhưng thay ký hiệu “DS” bằng ký
hiệu tranh chấp hoặc yêu cầu tương ứng: “HNGĐ”; “KDTM”; “LĐ”.
Ví dụ:
- Đối với bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp về
kinh doanh thương mại thì ghi: Số: 09/2013/KDTM-ST.
- Đối với quyết định sơ thẩm giải quyết yêu cầu về
lao động thì ghi: Số: 10/2013/QĐLĐ-ST.
Điều
4. Về quy định tại khoản 9 Điều 25 và khoản 6 Điều 26 của BLTTDS
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người có quyền và lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật công chứng tranh chấp với nhau về việc tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của BLTTDS.
2. Trường hợp
người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền và lợi ích liên quan,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công chứng cho rằng
việc công chứng có vi phạm pháp luật và cùng có yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu theo quy định tại khoản 6 Điều 26 của BLTTDS.
Điều
5. Về quy định tại khoản 10 Điều 25 và khoản 7 Điều 26 của BLTTDS
1. Đối với tài sản bị cưỡng chế để thi hành án nhưng
có tranh chấp về quyền sở hữu thì đương sự, người có tranh chấp (quy định tại
Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự) có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi
hành án quy định tại khoản 10 Điều 25 BLTTDS để yêu cầu Tòa án xác định
phần sở hữu, phân chia tài sản chung.
Ví dụ 1: Theo bản án của Tòa án thì A phải trả B
500 triệu đồng. Do A không tự nguyện thi hành án nên Cơ quan thi hành án thông báo
cho A về việc cưỡng chế quyền sử dụng đất là tài sản của A. C và D cho rằng quyền
sử dụng đất là tài sản chung của A, C và D nên khởi kiện yêu cầu Tòa án xác
định phần sở hữu của C và D trong khối tài sản chung của A, C và D. Trong trường
hợp này Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân
sự và khoản 10 Điều 25 của BLTTDS để thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Ví dụ 2: Theo bản án của Tòa án thì A phải trả B
500 triệu đồng. Do A không tự nguyện thi hành án nên Cơ quan thi hành án đã cưỡng
chế quyền sử dụng đất mang tên A để thi hành án. C cho rằng quyền sử dụng đất
là tài sản riêng của mình nhờ A đứng tên hộ nên khởi kiện yêu cầu Tòa án xác
định đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Trường hợp này, Tòa án căn cứ
vào quy định tại Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự, khoản 10 Điều 25 của BLTTDS
để thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
2. Yêu
cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự (khoản 1
Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự) thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định
tại khoản 7 Điều 26 của BLTTDS, cụ thể như sau:
a) Có căn cứ cho rằng đó là tài sản thuộc sở hữu
của người phải thi hành án thì yêu cầu xác định quyền sở hữu của người phải thi
hành án để bảo đảm thi hành án;
b) Có căn cứ cho rằng đó là tài sản chung, trong
đó có phần của người phải thi hành án thì yêu cầu xác định phần sở hữu của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án;
c) Có căn cứ cho rằng quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án, thì yêu cầu xác định quyền sử dụng đất của người đó để
bảo đảm thi hành án;
d) Có căn cứ cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản
chung, trong đó có phần của người phải thi hành án thì yêu cầu xác định phần
tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành
án.
Ví dụ: Theo bản án của Tòa án thì A phải trả B 500
triệu đồng nhưng do A không tự nguyện thi hành án nên Cơ quan thi hành án thông
báo cho A về việc cưỡng chế quyền sử dụng đất là tài sản của A nhưng A cho rằng
quyền sử dụng đất này là tài sản chung của A và C. Do A và C không tự phân chia
phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và không khởi kiện. Trường hợp
này, nếu B yêu cầu xác định phần tài sản của người phải thi hành án trong khối
tài sản chung thì Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi
hành án dân sự và khoản 7 Điều 26 của BLTTDS để thụ lý, giải quyết theo thủ tục
chung.
Điều
6. Về quy định tại
Điều 29 của BLTTDS
1. Cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là cá nhân, tổ chức đã được các cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, cụ thể
như sau:
a) Cá
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác (theo Bộ luật dân sự năm 2005, Luật Thương
mại và các văn bản quy phạm pháp
luật khác của về đăng ký kinh doanh);
b) Doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp);
c)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã);
d) Cá
nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
2.
Mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại
là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có
thu được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó.
3.
Hoạt động kinh doanh, thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại. Hoạt động kinh
doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh,
thương mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, thương
mại.
Ví
dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn A được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
trong lĩnh vực may mặc. Hoạt động của Công ty A không chỉ giới hạn ở việc may
sản phẩm là hàng dệt may để phục vụ thị trường mà còn bao gồm cả hành vi mua
nguyên vật liệu về để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị,
thuê xe ô tô để đưa công nhân đi làm, đi nghỉ hàng năm theo chế độ hoặc mua một
số ti vi để cho công nhân giải trí sau giờ làm việc,...
4.
Đối với các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 29 của BLTTDS thì không nhất
thiết đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải có đăng ký kinh doanh mà chỉ đòi hỏi cá
nhân, tổ chức đều có mục đích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại;
nếu chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận, còn bên kia không có mục đích lợi
nhuận, thì tranh chấp đó là tranh chấp về dân sự quy định tại khoản 4 Điều 25
của BLTTDS.
5. Về
các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty quy định
tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần phân biệt như sau:
a)
Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty là các tranh chấp về
phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó
được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở
hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi
công ty cổ phần; về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với
phần vốn góp vào công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ
hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp
đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.
b)
Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh chấp giữa
các thành viên của công ty về trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành
viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành
viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành
viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của công ty; về việc
chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ
phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở
hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được
chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc
thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường hợp
công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
c)
Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa các thành
viên của công ty có tranh chấp với nhau, nhưng tranh chấp đó không liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty mà chỉ liên quan đến các quan hệ khác như
quan hệ lao động, quan hệ dân sự (ví dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, về trợ
cấp cho người lao động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn tài sản,...) thì tranh chấp đó không phải là tranh
chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS. Tùy
từng trường hợp cụ thể để xác định
đó là tranh chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động.
Điều
7. Về quy định
tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS
1.
Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a)
Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt
Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc
dân sự;
b) Đương
sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt
hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
c) Đương sự là người
nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại
Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
d) Đương sự là người
Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại
Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
đ) Cơ
quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ
chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
2. Đối
với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con,
nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với
công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì
theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt
Nam.
3.
Tài sản ở nước ngoài
Tài
sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm
2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân
sự.
4. Cần phải uỷ thác tư
pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước
ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
Cần
phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án,
Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc
một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực
hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện hoặc đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi có lại.
5.
Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
a)
Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được
hướng dẫn tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải
quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như
có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS,
Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
b)
Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3
Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong
quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước ngoài và
không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho
Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì
theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp
tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
Điều
8. Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS
1. Về
nguyên tắc chung thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ
được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của BLTTDS.
2.
Trường hợp đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có quyền yêu cầu
Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi
có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. Việc
thỏa thuận đó không được trái với quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS.
Ví
dụ: Trong vụ án, nguyên đơn A cư trú tại huyện M của tỉnh N và bị đơn B cư trú
tại huyện X của tỉnh Y. Theo nguyên tắc Tòa án huyện X tỉnh Y nơi bị đơn B cư
trú có thẩm quyền. Nếu các bên thỏa thuận Tòa án nơi nguyên đơn A cư trú thì
phải bảo đảm thẩm quyền của cấp Tòa án. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án cấp
huyện thì thỏa thuận chỉ được chấp nhận khi các đương sự thỏa thuận Tòa án
huyện M của tỉnh N giải quyết. Nếu các đương sự thỏa thuận Tòa án tỉnh N giải
quyết thì thỏa thuận đó không được chấp nhận.
3.
Đối với tranh chấp về bất động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của
BLTTDS thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết.
4.
Trong vụ án về hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản,... mà có tranh chấp về
bất động sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều 35 của BLTTDS.
5.
Việc xác định nơi cư trú, làm việc, nơi có trụ sở quy định tại Điều 35
của BLTTDS được xác định tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự.
Điều
9. Về quy định tại Điều 36 của BLTTDS
1.
Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc dân sự,
thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS
về thẩm quyền của các cấp Tòa án, cần phân biệt như sau:
a)
Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thì Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu khi
điều kiện đó xảy ra.
Ví
dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: “Nếu không biết nơi cư trú, làm
việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Như vậy,
chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì
nguyên đơn mới có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
b)
Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Tòa án chấp nhận yêu
cầu đó.
Ví
dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: “Nếu tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết”. Như vậy,
trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự
không đòi hỏi phải có bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết và Tòa án chấp nhận yêu cầu đó.
2.
Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Tòa án phải
giải thích cho họ biết là chỉ có một Tòa án trong các Tòa án được Điều luật quy
định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Cho nên người
khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện hoặc trong đơn yêu
cầu là không khởi kiện hoặc không yêu cầu tại các Tòa án khác.
Trong
trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu
tại nhiều Tòa án khác nhau được Điều luật quy định, thì Tòa án đã thụ lý đầu
tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Tòa án khác,
nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 168 và
điểm i khoản 1 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự.
Nếu
đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của
BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp.
Điều
10. Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS
Khi xét thấy vụ việc dân sự đã được thụ lý không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã thụ lý vụ việc dân sự
ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xoá sổ
thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà
tiền tạm ứng án phí đã nộp được xử lý khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ việc dân sự ký tên và đóng dấu của Tòa án. Quyết định này phải
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan. Tòa án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ việc
dân sự và hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ
việc đó theo quy định chung.
Điều
11. Quyết định của Tòa án trong một số trường hợp cụ thể
1.
Trường hợp có tranh chấp và có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau
khi Tòa án thụ lý vụ án và trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm các đương sự
tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, thì Tòa án phải
lập biên bản về sự thoả thuận đó và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự theo quy định tại Điều 187 của BLTTDS.
2.
Trường hợp các bên yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của BLTTDS,
nhưng sau khi Tòa án thụ lý và trong quá trình giải quyết việc dân sự các bên
có sự thay đổi về thoả thuận, thì cần phân biệt như sau:
a)
Nếu các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ) bằng một thoả thuận
mới thì Tòa án tiếp tục giải quyết việc dân sự theo thủ tục chung;
b)
Nếu một hoặc các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ), nhưng
không thoả thuận được về vấn đề đã được thoả thuận trước đó và có tranh chấp,
thì được coi như đương sự rút đơn yêu cầu. Tòa án căn cứ vào Điều 311 và điểm c
khoản 1 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Trong trường hợp này Tòa án cần giải thích cho đương sự biết nếu họ vẫn có yêu
cầu Tòa án giải quyết, thì phải khởi kiện vụ án dân sự theo thủ tục chung.
Điều
12. Về quy định tại Điều 43 của BLTTDS
“Thư
ký Tòa án” quy định tại Điều 43 của BLTTDS là người tiến hành tố tụng bao gồm
những người được xếp ngạch công chức “Thư ký Tòa án” và những người được xếp
ngạch công chức “Chuyên viên pháp lý”, “Thẩm tra viên” được Chánh án Tòa án
phân công tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 43 của BLTTDS.
Điều
13. Về quy định tại Điều 46 của BLTTDS
1.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLTTDS thì người tiến hành tố tụng phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu họ là người thân thích của
đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan)
trong vụ án dân sự.
2. Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau
đây với đương sự:
a) Là
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự;
b) Là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;
c) Là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của đương sự;
d) Là
cháu ruột của đương sự, mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
3. Có
căn cứ rõ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là
ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 của BLTTDS thì
trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan
hệ công tác, quan hệ kinh tế,...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm nhân dân là anh em kết nghĩa của nguyên đơn;
Thẩm phán là con rể của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Thủ
trưởng cơ quan nơi vợ của Thẩm phán làm việc,... mà có căn cứ rõ ràng chứng
minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có
mối quan hệ về kinh tế,...
Cũng
được coi là có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm
nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên toà xét xử vụ án dân sự Kiểm sát viên, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau hoặc nếu
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ
án dân sự có người thân thích là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên đã
tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án đó.
Điều
14. Về quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của BLTTDS
1.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của BLTTDS, thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ cùng trong một Hội đồng
xét xử và là người thân thích với nhau. Tuy nhiên, khi có hai người trong Hội
đồng xét xử thân thích với nhau, thì chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay
đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh án Tòa án quyết định, tại
phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định. Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện
tương tự theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết này.
2.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của BLTTDS, thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ “Đã tham gia xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm,… trong vụ án đó”. Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,...
trong vụ án đó là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm, bản án
phúc thẩm hoặc quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
15. Về quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS
1.
Tại phiên toà người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải trình bày rõ
lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
Hội
đồng xét xử nghe người bị yêu cầu thay đổi trình bày ý kiến của họ về yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và lời trình bày
của người có yêu cầu, của người bị yêu cầu thay đổi phải được ghi đầy đủ vào
biên bản phiên toà. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và căn cứ vào
quy định tại các điều 46, 47, 48 và 49 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 13 và
Điều 14 của Nghị quyết này quyết định theo đa số thay đổi hoặc không thay đổi
người tiến hành tố tụng.
Trường
hợp quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, thì trong quyết định phải ghi
rõ việc hoãn phiên toà và đề nghị người có thẩm quyền cử người khác thay thế
người tiến hành tố tụng đã bị thay đổi trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định và thời hạn hoãn phiên toà.
2.
Quyết định thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng phải được Hội
đồng xét xử công bố công khai tại phiên toà. Quyết định thay đổi người tiến
hành tố tụng phải được gửi ngay cho những người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 51 của BLTTDS.
Điều 16. Về quy định tại khoản 3 Điều 57 của
BLTTDS
Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của BLTTDS thì:
“Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy, ngoài việc trừ người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nếu
trong trường hợp pháp luật có quy định khác, thì người chưa đủ mười tám tuổi vẫn
có thể có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc ngược lại người từ đủ mười
tám tuổi trở lên vẫn có thể không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Do
đó, để xác định đúng năng lực hành vi tố tụng dân sự của một người cụ thể,
ngoài quy định của BLTTDS Tòa án phải xem xét có văn bản quy phạm pháp luật nào
quy định khác về năng lực hành vi tố tụng dân sự hay không.
Ví dụ 1: Về trường
hợp người chưa đủ mười tám tuổi nhưng có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự. Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, thì nữ từ mười tám
tuổi trở lên được kết hôn và theo hướng dẫn tại điểm a mục 1 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP
ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, thì nữ đã bước sang tuổi
mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn; do đó, khi có
yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình thì họ có quyền
tự mình tham gia tố tụng dân sự.
Ví dụ 2: Về trường hợp người từ đủ mười tám tuổi
trở lên nhưng không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Theo quy định tại
Điều 41 của Luật Hôn nhân và Gia đình, thì cha, mẹ có thể bị Tòa án ra quyết
định không cho trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con
hoặc đại diện theo pháp luật của con; do đó, trong thời hạn bị Tòa án cấm làm
người đại diện theo pháp luật của con, thì cha mẹ không được tham gia tố tụng
dân sự với tư cách là người đại diện theo pháp luật cho con trong vụ việc dân
sự.
Điều 17. Về quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 58
của BLTTDS
1. Đương sự chỉ
được yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án trước
khi Tòa án mở phiên toà xét xử vụ án. Khi có yêu cầu ghi chép, sao chụp tài
liệu, chứng cứ, thì họ phải làm đơn gửi Tòa án có thẩm quyền. Nếu họ trực tiếp
đến Tòa án trình bày yêu cầu được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ, thì họ
cũng phải thể hiện bằng văn bản nộp cho Tòa án. Nếu đương sự là người không
biết chữ, thì Tòa án lập biên bản ghi rõ yêu cầu của họ. Biên bản phải được đọc
lại cho người có yêu cầu nghe, ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Đơn hoặc văn bản yêu cầu phải ghi cụ thể các tên
tài liệu, chứng cứ mà mình cần ghi chép, sao chụp.
2. Trên cơ sở đề nghị của đương sự, Tòa án tạo điều
kiện cho họ được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ mà họ có yêu cầu. Tuy
nhiên, theo quy định về chế độ bảo quản hồ sơ vụ án, về trách nhiệm của cán bộ,
công chức của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo quản hồ sơ vụ án,
thì Tòa án yêu cầu đương sự thực hiện quyền ghi chép, sao chụp các tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ vụ án như sau:
a) Tòa án cung cấp cho đương sự những tài liệu, chứng
cứ cần ghi chép, sao chụp theo yêu cầu của họ, để họ thực hiện việc ghi chép,
sao chụp bằng máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác của họ. Các tài liệu chứng
cứ đó phải liên quan đến vụ án, không liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư. Nếu không cung cấp tài liệu nào
theo đề nghị của đương sự thì cần nêu rõ lý do.
b) Trong trường
hợp đương sự không có máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác để tự mình thực
hiện việc sao chụp và nhờ Tòa án sao chụp giúp, thì tuỳ theo các điều kiện cụ
thể, lực lượng cán bộ của Tòa án mà có thể sao chụp giúp được thì đương sự phải
trả chi phí sao chụp theo quy định chung. Việc sao chụp có thể được thực hiện
ngay hoặc có thể trong một thời hạn hợp lý do Tòa án ấn định.
c) Việc ghi chép, sao chụp phải được thực hiện tại
trụ sở của Tòa án dưới sự giám sát của cán bộ Tòa án và phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật đời tư.
Điều 18. Về quy định tại Điều 63 của BLTTDS
1. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người được đương
sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải xuất trình
cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đối với Luật sư thì phải xuất trình cho Tòa án
giấy giới thiệu của Văn phòng Luật sư nơi họ là thành viên hoặc có hợp đồng làm
việc cử họ tham gia tố tụng tại Tòa án và thẻ Luật sư;
b) Đối với Trợ
giúp viên pháp lý, người tham gia trợ giúp pháp lý thì phải xuất trình cho Tòa
án giấy giới thiệu của Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử họ tham gia tố
tụng và thẻ Trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
c) Đối với người khác thì phải xuất trình cho Tòa
án văn bản có nội dung thể hiện ý chí của đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho đương sự; văn bản của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ
cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc xác nhận họ không có tiền án,
không đang bị khởi tố về hình sự, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Tòa án,
Kiểm sát, Công an; một trong các loại giấy tờ tuỳ thân (như chứng minh thư nhân
dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu,...).
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ giấy tờ, tài liệu, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải
xem xét giải quyết. Nếu họ có đầy đủ các điều kiện, thì cấp giấy chứng nhận người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để họ tham gia tố tụng. Nếu họ
không có đầy đủ các điều kiện thì không chấp nhận và thông báo bằng văn bản cho
đương sự và người bị từ chối biết trong đó cần nói rõ lý do của việc không chấp
nhận.
3. Trong quá trình
giải quyết vụ án, nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
một trong các hành vi quy định tại Điều 385 của BLTTDS, thì Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án lập biên bản về việc vi phạm của người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành lập
biên bản, người vi phạm, người làm chứng. Nếu người vi phạm từ chối ký vào biên
bản, thì Thẩm phán phải ghi rõ vào biên bản việc từ chối đó. Trong trường hợp
xét thấy việc để người vi phạm đó tiếp tục tham gia tố tụng với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là không khách quan cho việc giải
quyết vụ án, thì Tòa án không chấp nhận người vi phạm đó tiếp tục tham gia tố
tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho đương sự và người đó biết.
4. Tại phiên toà đương sự mới nhờ người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, thì Hội đồng xét xử chấp nhận, nếu người được
đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đáp ứng
các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và việc chấp
nhận đó không gây cản trở cho Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của đương
sự hoãn phiên toà để đương sự nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Điều 19. Về quy định tại khoản 2 Điều 64 của
BLTTDS
Về quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ
án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, được thực
hiện tương tự như hướng dẫn tại Điều 17 của Nghị quyết này.
Điều 20. Về quy định tại các khoản 3, 8 và 9 Điều
66 của BLTTDS
1. Về khoản 3 Điều 66 của BLTTDS
a) Liên quan đến bí mật nhà nước là liên quan đến
những vấn đề (thông tin, tin tức, nội dung,...) trong các văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định là có các
mức độ: “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc “Mật”.
b) Liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật đời tư là liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật đời tư được pháp luật bảo vệ của chính người làm chứng.
c) Có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự trong vụ
án là người có quan hệ thân thích với người làm chứng.
c1) Việc xác định người thân thích của người làm
chứng được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của
Nghị quyết này;
c2) Ảnh hưởng xấu cho đương sự là trường hợp nếu
người làm chứng khai ra những điều mình biết thì ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc, danh
dự, nhân phẩm, uy tín hoặc ảnh hưởng xấu khác trong cuộc sống, công tác, sản
xuất, kinh doanh của đương sự là người có quan hệ thân thích với người làm chứng;
d) Nếu người làm chứng từ chối khai báo vì các lý
do được hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, thì Thẩm phán
phải giải thích cho họ biết nếu việc từ chối khai báo không có căn cứ, thì họ
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Về khoản 8 Điều 66 của BLTTDS
a) Hội đồng xét xử chỉ có thể ra quyết định dẫn giải
người làm chứng đến phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a1) Người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ;
a2) Người làm chứng không đến phiên toà mà không
có lý do chính đáng;
a3) Việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên toà
gây trở ngại cho việc xét xử vụ án;
a4) Việc dẫn giải người làm chứng đến phiên toà có
thể thực hiện được trước khi Hội đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án.
b) Quyết định dẫn giải người làm chứng phải được
giao ngay cho lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân
có thẩm quyền để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BCA (V19)
ngày 10-9-2003 của Bộ Công an hướng dẫn hoạt động hỗ trợ tư pháp của lực lượng
Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân.
3. Về khoản 9 Điều 66 của BLTTDS
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà
xét xử vụ án, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử yêu cầu người làm chứng phải cam đoan
trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, trừ người làm chứng là
người chưa thành niên. Lời cam đoan của người làm chứng phải có các nội dung
sau:
a) Cam đoan đã
được Tòa án giải thích rõ về quyền, nghĩa vụ của người làm chứng;
b) Cam đoan
khai báo trung thực trước Tòa án;
c) Cam đoan
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, lời cam đoan của
người làm chứng được ghi vào biên bản lấy lời khai của người làm chứng. Tại phiên
toà, lời cam đoan của người làm chứng được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 21. Về quy định tại Điều 73 của BLTTDS
Theo quy định tại
khoản 2 Điều 73 của BLTTDS, thì cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự của người được bảo vệ. Trong trường hợp này cơ quan, tổ chức khởi kiện
tham gia tố tụng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức đó.
Điều 22. Về quy định tại Điều 75 của BLTTDS
1. Theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 75 của BLTTDS người đang là người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự, thì không được làm người đại diện
theo pháp luật cho một đương sự khác trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự đó đối lập với nhau. Trong trường hợp này họ chỉ được
làm người đại diện theo pháp luật cho đương sự mà chính họ đang là người đại
diện theo pháp luật của đương sự đó trong vụ án.
Ví dụ: Anh B đang là người đại diện theo pháp luật
cho người vợ bị mất năng lực hành vi dân sự, thì không được làm người đại diện
theo pháp luật cho người em ruột của mình là người chưa thành niên trong cùng
một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ và người em đối lập nhau.
Trong trường hợp này anh B chỉ có thể là người đại diện theo pháp luật của
người vợ trong tố tụng dân sự.
2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của BLTTDS,
thì cán bộ, công chức trong ngành Tòa án, Kiểm sát, Công an chỉ được làm người đại
diện trong tố tụng dân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi họ là người đại diện theo pháp luật cho cơ
quan của họ hoặc là người đại diện được cơ quan của họ uỷ quyền;
b) Khi họ là người đại diện theo pháp luật của đương
sự (không phải là cơ quan của họ) trong vụ án.
Điều 23. Về thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản
3 Điều 159 của BLTTDS
1.
Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời
hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật đó.
Ví dụ
1: Đối với tranh chấp về hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thì theo quy định tại
Điều 30 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm
phát sinh tranh chấp;
Ví dụ
2: Đối với các tranh chấp lao động cá nhân thì theo quy định tại khoản 2
Điều 202 của Bộ luật lao động, thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động cá
nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm
Ví dụ 3: Đối với tranh chấp về chia di sản thừa kế,
xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác thì
theo quy định tại Điều 645 của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện
là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
2. Đối với các tranh chấp dân sự sau đây thì không
áp dụng thời hiệu khởi kiện:
a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản là tranh chấp
ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó;
Ví dụ: Tranh chấp ai có quyền sở hữu nhà ở; nếu có
khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án; việc chấp nhận hay không phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật.
b)
Tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu là tranh
chấp về tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình nhưng do
người khác quản lý, chiếm hữu tài sản đó;
Ví dụ: Ngôi nhà
thuộc quyền sở hữu của A nhưng do B đang quản lý; A có tài liệu chứng minh ngôi
nhà thuộc quyền sở hữu của A và khởi kiện đòi nhà thì Tòa án thụ lý; việc chấp
nhận hay không phải căn cứ vào các quy định của pháp luật.
c)
Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất
đó.
3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân
sự (hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán
tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất), thì giải quyết như sau:
a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đối với loại giao dịch đó.
Ví
dụ: Tranh chấp về hợp đồng thuê nhà thì thời
hiệu khởi kiện đối với hợp đồng cho thuê tài sản được xác định theo quy định
tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm.
b)
Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền
sử dụng đất do người khác quản lý,
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Ví dụ 1: Ngày 01-01-2008, A cho B vay 500 triệu đồng,
thời hạn vay là 1 năm. Đến ngày 01-01-2009, B không trả tiền gốc và tiền lãi.
Đến ngày 03-4-2011, A khởi kiện yêu cầu buộc B trả lại khoản tiền gốc và tiền
lãi. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết vì
đã hết thời hiệu khởi kiện. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc thì không
áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
Ví dụ 2: Trường hợp người cho thuê tài sản mà có tranh
chấp về hợp đồng thuê tài sản thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng cho thuê
tài sản được xác định theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2005.
Đối với tranh chấp về đòi lại tài sản cho thuê do người khác đang quản lý,
chiếm hữu thì căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 159 của BLTTDS và điểm b
khoản 3 của Điều này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Ví dụ 3: Đối với tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ mà có
tranh chấp về việc ai có quyền sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ đó thì không
áp dụng thời hiệu khởi kiện. Nếu tranh chấp các giao dịch về quyền sở hữu trí
tuệ thì áp dụng thời hiệu tương ứng đối với giao dịch quyền sở hữu trí tuệ đó.
4. Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp
luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện và không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 159 của BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều này, thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày
cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Ví dụ: Điều 111 Luật Đường sắt quy định "Thời hiệu
khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong hoạt động kinh
doanh đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và
pháp luật về trọng tài thương mại".
5. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau:
a) Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa
vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra xâm phạm;
b) Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thoả
thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo quy định của
pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất
cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý,
nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày
hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra xâm phạm;
c) Trường hợp khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ dân
sự, các bên có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định
ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thoả thuận
của các bên và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều
này;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có vi phạm
nghĩa vụ trong hợp đồng, thì ngày vi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra xâm phạm, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng
thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồng là ngày bị xâm phạm.
đ) Đối với trường hợp đòi bồi thường thiệt hại do
hành vi xâm phạm tài sản, sức khoẻ, tính mạng,..., thì ngày xảy ra hành vi xâm
phạm tài sản, sức khoẻ, tính mạng,... là ngày bị xâm phạm.
e) Trong một quan hệ pháp luật hoặc trong một giao
dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau, thì thời
điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành vi xâm
phạm cuối cùng.
g) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều này nếu các bên có thoả thuận khác về
thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện
được xác định theo thoả thuận của các bên.
6. Theo quy định
tại Điều 160 của BLTTDS thì các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về thời
hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự; do đó, việc không áp dụng thời hiệu
khởi kiện, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, bắt đầu lại thời hiệu
khởi kiện,... được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005.
Điều 24. Về thời hiệu yêu cầu quy định tại khoản
4 Điều 159 của BLTTDS
1.
Đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự mà trong văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thời hiệu yêu cầu thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp
luật đó.
Ví dụ
1: Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thì thời hạn yêu cầu là ba
mươi ngày kể từ ngày nhận được phán
quyết trọng tài quy định tại Điều 69 của Luật Trọng tài thương mại.
Ví dụ
2: Đối với yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thì thời hạn yêu cầu là ba
mươi ngày kể từ ngày nhận được bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam quy định tại Điều 360 của BLTTDS.
2. Đối với yêu cầu giải
quyết việc dân sự mà trong văn bản quy phạm pháp luật không quy định về thời
hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể
từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 159
của BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Ví
dụ: Đối với yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu quy định tại khoản 6
Điều 26 của BLTTDS và Điều 45 của Luật Công chứng thì thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là một năm kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
3. Đối
với yêu cầu giải quyết việc dân sự liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của
cá nhân sau đây, thì
không áp dụng thời hiệu yêu cầu:
a)
Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; yêu cầu hủy bỏ quyết định một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 319 và Điều 322 của
BLTTDS;
b)
Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích quy định tại Điều 330 và Điều 333 của BLTTDS;
c)
Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết quy định tại Điều 335 và Điều 338 của BLTTDS;
d)
Yêu cầu hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo quy
định tại Điều 41 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm bắt đầu thời hiệu yêu cầu
Thời điểm bắt đầu thời hiệu yêu cầu được tính từ
ngày phát sinh quyền yêu cầu.
Ví dụ: Theo quy định tại Điều 45 của Luật Công
chứng, thì Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có
quyền và lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa
án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng
có vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này thời điểm bắt đầu thời hiệu yêu cầu
được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu. Ngày phát sinh quyền yêu cầu là ngày
biết được việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Điều
25. Các mẫu văn bản tố tụng
Ban
hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1.
Bản án dân sự sơ thẩm (Mẫu số 01);
2.
Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Mẫu số 02).
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 03-12-2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2013.
Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và hướng dẫn về các vấn đề đã được hướng dẫn tại Nghị
quyết này của Tòa án nhân dân tối cao ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01-7-2013.
2.
Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động mà Tòa án
đã thụ lý nhưng chưa xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm thì áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để giải quyết.
Đối
với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này
để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có căn
cứ kháng nghị khác.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN Trương Hoà Bình |
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN.......(1)
--------
Bản án số:(2)....../......./.......
Ngày:(3) .......-........-..........
V/v tranh chấp(4).................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN
DÂN (5)..............................
Với thành phần
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:(6)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)
Thẩm phán: Ông (Bà)
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)
2. Ông (Bà)
3. Ông (Bà)
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông
(Bà) …………………………..
cán bộ Toà án(7)
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân(8)....................... tham gia phiên toà:
Ông (Bà)...........................................................
Kiểm sát viên.
Trong các ngày........ tháng........
năm........(9) tại................................ xét xử
sơ thẩm công khai(10) vụ
án thụ lý số:.........../.........../TLST-..........(11) ngày........ tháng........ năm........ về tranh chấp........................................(12)
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:................./................/QĐXX-ST ngày........ tháng........ năm........ giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:(13)
.................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:(14)
.................................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn:(15)
.................................................................................................
2. Bị đơn: (16)
.................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của bị đơn:(17)
.................................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn:(18)
.................................................................................................
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(19)
.................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan:(20)
.................................................................................................
Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(21)
.................................................................................................
4. Người phiên dịch:(22)
.................................................................................................
5. Người giám định:(23)
.................................................................................................
NHẬN THẤY: (24)
.................................................................................................
.................................................................................................
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên
cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào
kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:(25)
- ...............................................................................................
- ...............................................................................................
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:(26)
................................................................................................
................................................................................................
..............................................................................................(27)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được
soạn thảo theo tinh thần quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu
bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi
xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý là việc ghi số, ký hiệu và trích yếu trong
bản án sơ thẩm phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng
mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện
Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân
tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra
bản án theo đúng tinh thần hướng dẫn của Chính phủ về cách ghi số văn bản, ô thứ
ba ghi ký hiệu loại bản án theo hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
(ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2012 có
số 108 thì ghi: Số: 108/2012/HNGĐ-ST).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt
vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm
trong nhiều ngày.
(4) Ghi đúng theo
việc ghi trích yếu được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP
ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ và tên của Thẩm phán - Chủ
toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và
tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì
ghi họ và tên của Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên của Thẩm phán, họ và
tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán;
chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký Toà án ghi biên bản phiên
toà và tên của Toà án, nơi Thư ký Toà án công tác như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên
toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành
“Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trong trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc
trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 3 năm 2012 tại...).
Trong trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày
trở lên, nếu số ngày tương đối ít thì có thể ghi đủ số ngày (ví dụ: Trong các
ngày 3, 4 và 5 tháng 3...); nếu số ngày nhiều liền nhau thì ghi từ ngày đến ngày (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 7 đến 11
tháng 3 năm ....); nếu khác tháng mà xét xử liên tục thì ghi từ ngày... tháng...
đến ngày... tháng... (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 28-2 đến ngày 02-3 năm...),
nếu không xét xử liên tục thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các
ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm...).
(10) Nếu xét xử kín thì thay hai chữ “công khai”
bằng chữ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm
thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại
thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2012/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ
cư trú. Nếu nguyên đơn là người chưa thành niên thì sau họ tên cần ghi thêm
ngày, tháng, năm sinh.
Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan,
tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay
là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp
luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu
là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại
diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê
Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản
uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là
Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên
đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm
(13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm
(14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm
(15).
(22) và (23) Ghi
họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ
cư trú).
(24) Trong phần
này ghi quan hệ được xác lập giữa các đương sự dẫn đến có tranh chấp; các vấn
đề cụ thể mà người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; yêu cầu phản tố (nếu
có) và đề nghị cụ thể của bị đơn; yêu cầu độc lập và đề nghị của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan (chú ý không mô tả diễn biến sự việc theo lời trình bày
của các đương sự).
Ví dụ 1: Trong đơn khởi kiện ngày... tháng... năm...
(được bổ sung ngày... tháng... năm..., (nếu
có)), nguyên đơn là... trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là... có giao kết
hợp đồng kinh doanh thương mại về vận chuyển hàng hoá. Do bị đơn vi phạm
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị
đơn: (các yêu cầu cụ thể).
Tại văn bản phản
tố ngày... tháng... năm... (hoặc tại văn bản ngày... tháng... năm..., hoặc tại
phiên toà sơ thẩm) bị đơn có yêu cầu, đề nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu,
đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm... (hoặc tại phiên
toà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án là... (nếu có) có yêu cầu độc lập, đề nghị: (các yêu cầu,
đề nghị cụ thể).
Ví dụ 2: Trong đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) ngày...
tháng... năm... (được bổ sung ngày... tháng... năm..., (nếu có)) nguyên đơn
là... trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là... đăng ký kết hôn ngày... tháng... năm... Do tình trạng hôn nhân
ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, nên nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết (các yêu cầu cụ thể:
ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung...).
Tại văn bản ngày...
tháng... năm... (hoặc tại phiên toà sơ thẩm) bị đơn là... có yêu cầu, đề
nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm... (hoặc tại phiên
toà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án là... (nếu có) có yêu cầu độc lập, đề nghị (các yêu cầu, đề
nghị cụ thể).
(25) Trong phần này ghi nhận định của Toà án, phải
phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận từng yêu cầu, đề nghị
cụ thể của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có). Cần viện dẫn điểm, khoản và điều luật
của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận.
(26) Trong phần này ghi áp dụng điểm, khoản, điều
luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để ra quyết định. Ghi các
quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và
quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì
phải ghi rõ quyết định đó.
(27) Phần cuối
cùng của bản án, nếu là bản án gốc được thông qua tại phòng nghị án thì
cần phải có đầy đủ chữ ký, họ và tên của các thành viên Hội đồng xét xử (bản án
này phải lưu vào hồ sơ vụ án); nếu là bản án
chính để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:
Nơi nhận:
(Ghi những
nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại
Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự và
những nơi cần lưu bản án chính).
|
T.M HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ SƠ THẨM
ThẨm phán - ChỦ tỌA phiên toà
(Ký tên và đóng
dấu của Toà án)
(Họ và tên)
|
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN.........(1)
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:(2)........./........./TA-GCN
|
............, ngày......... tháng......... năm .........
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ
TÒA.......................................
Căn cứ vào Điều 41 và Điều 63 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào hồ sơ vụ án.............(3) thụ lý số:......../........./TLST-.......(4) ngày........ tháng........ năm........;
Sau khi xem xét các giấy tờ, tài liệu về điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
CHỨNG NHẬN:
1. Ông (Bà)(5).................................................................................
…..
Là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của:(6)....................................... …..
Trong vụ án(7).................................................................................
…..
2. Ông (Bà)......................................
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; - Đương sự.......................................; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TÒA ÁN NHÂN
DÂN ..................
ThẨm phán
(Ký tên và đóng
dấu của Toà án)
(Họ và tên)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02:
(1) Ghi tên Toà
án: Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh thì
ghi Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nào (Toà án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại
(Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm cấp Giấy
chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (ví dụ: Số:
10/2012/TA-GCN).
(3) Ghi đúng theo cách ghi trích yếu được hướng dẫn
tại Điều 3 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao. Ví dụ: Căn cứ vào hồ sơ vụ án tranh chấp về hợp đồng
thuê nhà ở.
(4) Ghi đúng theo
cách ghi ký hiệu được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP
ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu là Toà án cấp phúc thẩm thì thay ký hiệu “TLST”
bằng ký hiệu “TLPT”. Ví dụ: Số: 215/2012/TLST-LĐ hoặc Số:
217/2012/TLPT-KDTM.
(5) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc;
nếu là Luật sư thì ghi Luật sư của Văn phòng Luật sư nào thuộc Đoàn luật sư
nào.
(6) Ghi địa vị pháp lý của đương sự trong vụ án và
họ tên. Ví dụ: nguyên đơn là ông (bà)...
(7) Ghi như hướng dẫn tại điểm (3).
Ý KIẾN