Toàn văn Thông tư 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, phần quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 46/2012/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm quyền lợi và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ,
Phần 3.
SÁT
HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Chương 1.
HỆ
THỐNG GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 28. Phân hạng
giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp
cho:
a) Người lái xe
để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến
dưới 175 cm3;
b) Người khuyết
tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp
cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3
trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp
cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy
và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1.
4. Hạng A4 cấp
cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.
5. Hạng B1 cấp
cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở
người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể
cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
c) Máy kéo kéo
một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
2. Hạng B2 cấp
cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng
có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
b) Các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
7. Hạng C cấp
cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể
cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở
lên;
b) Máy kéo kéo
một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
c) Các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
8. Hạng D cấp
cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở
người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
9. Hạng E cấp
cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở
người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
10. Người có
giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương
ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
11. Hạng F cấp
cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại
xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ
moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp
cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2
có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng
B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp
cho người lái xe ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có
kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp
cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D
có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe
hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp
cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E
có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các
loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Điều 29. Thời hạn của
giấy phép lái xe
1. Giấy phép
lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép
lái xe hạng A4, B1, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép
lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Chương 2.
SÁT
HẠCH LÁI XE
MỤC 1. TRUNG TÂM SÁT
HẠCH LÁI XE
Điều 30. Trung tâm sát
hạch lái xe
1. Trung tâm
sát hạch lái xe được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với quy
hoạch và phân loại như sau:
a) Trung tâm
sát hạch loại 1: sát hạch lái xe tất cả các hạng;
b) Trung tâm
sát hạch loại 2: sát hạch lái xe đến hạng C;
c) Trung tâm sát
hạch loại 3: sát hạch lái xe đến hạng A4.
2. Trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại
1 hoặc nâng hạng từ loại 2 lên loại 1 phải có ý kiến thoả thuận chủ trương của
Bộ Giao thông vận tải; việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 2 phải có ý
kiến thoả thuận chủ trương của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc xây dựng mới
trung tâm sát hạch loại 3 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp
nâng cấp sân tập lái thành trung tâm sát hạch lái xe loại 3 do Sở Giao thông
vận tải xem xét, quyết định.
3. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam
chủ trì, tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại
1, loại 2 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22a của Thông tư
này. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát
hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22b của
Thông tư này.
4. Giấy chứng
nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 và loại 3 đủ điều kiện hoạt động
có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn 30 ngày
hoặc trong quá trình hoạt động nếu có những thay đổi về phần mềm sát hạch,
thiết bị chấm điểm, chủng loại, số lượng ô tô sát hạch thì trung tâm sát hạch
phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
Điều 31. Thủ tục cấp
mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
1. Thỏa thuận
chủ trương
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu gửi văn bản đề nghị kèm báo cáo tóm tắt đề án xây dựng trung
tâm sát hạch lái xe (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b)
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy hoạch định hướng, Bộ
Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương
xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thỏa thuận
bố trí mặt bằng tổng thể và kích thước hình sát hạch
a) Tổ chức, cá
nhân gửi văn bản đề nghị kèm 03 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng; bản vẽ bố trí mặt
bằng tổng thể; bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng; hồ sơ thiết kế kích
thước hình sát hạch; bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết
bị chấm điểm tự động;
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải gửi 03 bộ hồ sơ và văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt
Nam xem xét thỏa thuận bố trí mặt bằng tổng thể, kích thước hình sát hạch của
trung tâm sát hạch lái xe. Trường hợp không đề nghị phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận gửi Sở Giao thông vận tải và tổ
chức, cá nhân. Trường hợp không thoả thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận
a) Sau khi xây
dựng xong, Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm
tra cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời
gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
Trường hợp không đề nghị phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
c) Trong thời
gian không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 32. Thủ tục cấp
mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu gửi văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm
sát hạch lái xe loại 3 (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với trường hợp xây dựng mới), Sở Giao thông vận tải (đối với
trường hợp nâng cấp từ sân tập lái).
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương
xây dựng trung tâm sát hạch lái xe loại 3 gửi tổ chức, cá nhân. Trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Sau khi xây
dựng xong, tổ chức, cá nhân gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị Sở Giao thông vận tải
kiểm tra cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
Hồ sơ bao gồm: Văn bản chấp thuận chủ trương, dự án dầu tư xây dựng, bản sao có
chứng thực giấy phép xây dựng, bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế
kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
4. Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp
giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 33. Thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm
sát hạch lái xe loại 1 và loại 2
a) Trung tâm
sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm
sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính)
đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thời
gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
Trường hợp không đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
gian không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trung tâm
sát hạch lái xe loại 3
a) Trung tâm
sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm
sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến
Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp lại
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 34. Trách nhiệm
của trung tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ
sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các
kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải
và Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt
động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng
cho sát hạch để xử lý kịp thời.
2. Đầu tư xe cơ
giới dùng để sát hạch lái xe đảm bảo điều kiện sau:
a) Xe sát hạch
lái xe trong hình thuộc tổ chức, cá nhân có Trung tâm sát hạch, phải có giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ
giới đường bộ còn giá trị sử dụng và giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự còn hiệu lực;
b) Xe dùng để
sát hạch lái xe trên đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ; có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế
ngồi của sát hạch viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu
quả phanh trong quá trình sử dụng; có gắn 02 biển “XE SÁT HẠCH” được chế tạo và
lắp đặt theo quy cách quy định tại điểm i khoản 12 Điều 5 của Thông tư này.
3. Phối hợp và
tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các
hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch đúng kế hoạch, thuận tiện.
4. Chấp hành và
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm
sát hạch lái xe.
5. Xây dựng kế
hoạch thu, chi hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền theo dõi, quản lý và tổ chức
thực hiện theo quy định.
6. Thực hiện
các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của trung tâm sát hạch; công khai mức thu phí
sát hạch và giá các dịch vụ khác.
7. Bảo đảm an
toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải
quyết khi có các vụ việc xảy ra.
8.
Thực hiện chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ sát hạch theo quy định.
9.
Nối mạng thông tin quản lý với cơ quan quản lý sát hạch trực tiếp.
MỤC 2. NGƯỜI DỰ SÁT
HẠCH LÁI XE
Điều 35. Hồ sơ dự sát
hạch lái xe
1. Đối với
người dự sát hạch lái xe lần đầu:
Hồ sơ do cơ sở
đào tạo lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ
cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với người dự sát hạch
lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề
nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với
người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B2, C, D, E và các hạng F:
Hồ sơ do cơ sở
đào tạo lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ
cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề
nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với
người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định:
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị quá hạn). Hồ sơ bao
gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
c) Bản sao chụp
giấy phép lái xe hết hạn.
4. Đối với
người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe:
Hồ sơ đo người
lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này
có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ
sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
5. Đối với người
dự sát hạch lại do bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn:
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng).
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này, có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ
sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng (đối với trường hợp
có hồ sơ gốc);
d) Quyết định
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe;
đ) Giấy chứng
nhận hoàn thành môn học Pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe của
cơ sở đào tạo lái xe có đủ điều kiện.
Điều 36. Bảo lưu kết
quả sát hạch
Người dự sát
hạch được quyền bảo lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch
đã đạt yêu cầu của kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các
điều kiện quy định đối với người học tại Điều 8, hồ sơ dự sát hạch tại Điều 35
của Thông tư này và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của hội
đồng sát hạch hoặc tổ sát hạch kỳ trước.
MỤC 3. QUY TRÌNH SÁT
HẠCH LÁI XE
Điều 37. Nội dung và
quy trình sát hạch lái xe
1. Việc sát
hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát
hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát
hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở
lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt
động; các địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình
cơ bản, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái
xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ mã số QCVN 40: 2012/BGTVT.
3. Nội dung sát
hạch cấp giấy phép lái xe:
a) Sát hạch lý
thuyết: Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao
thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan như: cấu
tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng
A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy
phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải,
đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên);
Người dự sát
hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp
được miễn sát hạch lý thuyết.
b) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình hạng A1, A2
Người dự sát
hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: Đi theo hình số 8, qua vạch
đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình hạng A3, A4
Người dự sát
hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát
hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố
trí tại trung tâm sát hạch như: Xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi
bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua
ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe
vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng D, E thực hiện ghép xe
ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy
hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình hạng FB1, FB2, FD và FE
Người dự sát
hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở
lại.
e) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình hạng FC
Người dự sát
hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng
trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
g) Sát hạch
thực hành lái xe trên đường: Người dự sát hạch điều khiển ô tô sát hạch, xử lý
các tình huống trên đường giao thông công cộng và thực hiện hiệu lệnh của sát
hạch viên.
4. Việc tổ chức
sát hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý
thuyết đối với hạng A1: Thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính;
b) Sát hạch lý
thuyết đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F: Thực hiện
trên máy vi tính;
c) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2, A3, A4 và các hạng F thực
hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện;
d) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E: Thực hiện tại
trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi
trên xe sát hạch;
đ) Sát hạch
thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng: Áp dụng đối với các hạng B1,
B2, C, D, E và các hạng F.
5. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam
hướng dẫn cụ thể thực hiện việc sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.
Điều 38. Chuẩn bị kỳ
sát hạch
Ban quản lý sát
hạch có các nhiệm vụ sau đây:
1. Đối với kỳ
sát hạch lái xe hạng A1, A2
a) Tiếp nhận
báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, A2 do cơ sở đào
tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ
sơ và điều kiện người dự sát hạch theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 của
Thông tư này;
c) Trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch; thành lập tổ sát hạch, tổ giám
sát (nếu có).
2. Đối với kỳ
sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận
báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề
nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại
các Phụ lục 8a, Phụ lục 8b và Phụ lục 8c của Thông tư này;
b) Tiếp nhận
báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo
cáo 2) của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 23a và Phụ lục 23b
của Thông tư này. Báo cáo do cơ sở đào tạo lập gửi cơ quan quản lý sát hạch cấp
giấy phép lái xe trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày;
c) Kiểm tra hồ
sơ và điều kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A3, A4, B1, B2, C,
D, E và F theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và người dự
sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí sinh
dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với
trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao
nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ người dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập
biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 23c của Thông tư
này.
d) Dự kiến kế
hoạch sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt
và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập hội đồng sát hạch, tổ
sát hạch và tổ giám sát (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục 25a của Thông tư
này kèm theo danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe
các hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 25b và Phụ lục 25c của Thông tư này.
3. Đối với việc
sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất, thu hồi, tước quyền
sử dụng không thời hạn
a) Ban quản lý
sát hạch rà soát, kiểm tra các điều kiện theo quy định, lập danh sách thí sinh
đề nghị được sát hạch lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này,
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp
chưa có kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập hội đồng, tổ sát hạch lái
xe theo quy định cho các đối tượng này, thành phần hội đồng, tổ sát hạch không
có cơ sở đào tạo;
c) Đối với địa
phương chưa có trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: Nếu chỉ sát hạch lại
lý thuyết thì có thể tổ chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm
sát hạch do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý
thuyết và thực hành thì phải sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe của địa phương
khác theo quy định.
Điều 39. Hội đồng sát
hạch
1. Hội đồng sát
hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải thành lập.
a) Hội đồng làm
việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường
hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết
luận của Chủ tịch hội đồng;
b) Kết thúc kỳ
sát hạch, hội đồng sát hạch tự giải thể.
2.
Thành phần của hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội
đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát
hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe, được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch
hội đồng là Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe;
c) Các ủy viên,
gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư
ký (ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ
Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải).
3. Nhiệm vụ của
hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo kiểm
tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và
sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng
dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp
giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự
sát hạch;
d) Tổ chức kỳ
sát hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản
xử lý các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan
có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ
sở đào tạo và người dự sát hạch giải quyết bồi thường nếu để xảy ra tai nạn (do
lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong
hình;
g) Tổng hợp kết
quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ
các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái
xe và ban quản lý sát hạch.
Điều 40. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch
do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải thành lập.
a) Tổ sát hạch
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái
xe hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý sát hạch;
b) Kết thúc kỳ
sát hạch tổ sát hạch tự giải thể.
2. Tổ sát hạch
gồm tổ trưởng và các sát hạch viên
a) Tổ trưởng là
sát hạch viên có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công
việc được giao, đối với kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái
xe ô tô.
b)
Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao
thông vận tải hoặc của các cơ sở đào tạo lái xe.
3. Tiêu chuẩn
của sát hạch viên:
a) Có tư cách
đạo đức tốt;
b) Trình độ văn
hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã có giấy
phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập
huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát
hạch viên.
4. Nhiệm vụ của
tổ sát hạch
a) Kiểm tra
phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo vệ để bảo
đảm an toàn trong quá trình sát hạch;
b) Yêu cầu thí
sinh chấp hành quy định và nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ
vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;
c) Sát hạch
theo nội dung và quy trình quy định;
d) Lập biên
bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao hoặc báo cáo hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch,
tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo hội đồng sát hạch hoặc ban
quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2);
e) Các sát hạch
viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng tổ sát hạch chịu
trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch;
g) Khi thi hành
nhiệm vụ, sát hạch viên phải mặc đồng phục theo quy định.
Điều 41. Trình tự tổ
chức sát hạch
1. Phổ biến nội
quy và nội dung có liên quan của kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ
chức sát hạch, Chủ tịch hội đồng sát hạch mời các thành viên của hội đồng, tổ
sát hạch, tổ giám sát (nếu có) họp để phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong
kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai
mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội
dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch
theo nội dung, quy trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ
sát hạch
a) Đối với kỳ
sát hạch lái xe hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch hội đồng sát hạch
mời các thành viên của hội đồng, tổ sát hạch, tổ giám sát (nếu có) họp để tổ
trưởng sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết
quả kỳ sát hạch;
Chủ tịch hội
đồng sát hạch ký tên và đóng dấu cơ quan vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch
lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 26a của
Thông tư này.
b) Đối với kỳ
sát hạch lái xe mô tô hạng A1, A2: Tổ trưởng sát hạch mời các thành viên của tổ
sát hạch, giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, tổ giám sát (nếu có) họp thông qua kết
quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch.
Trưởng ban quản
lý sát hạch ký tên và đóng dấu cơ quan xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả
sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục
26b của Thông tư này.
Biên bản tổng
hợp kết quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát
hạch tự bảo quản.
Điều 42. Giám sát kỳ
sát hạch
1. Căn cứ tình
hình thực tế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam , Sở Giao thông vận tải tổ chức
giám sát đột xuất một số kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám
sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc
thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải; có hiểu biết về công tác đào tạo,
sát hạch lái xe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, số lượng cán
bộ giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô
là 03 người, trong đó cử một người làm tổ trưởng.
3. Khi làm
nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy
định.
4. Nhiệm vụ của
tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm
điểm tự động:
a) Giám sát
việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của hội đồng sát hạch, tổ sát
hạch; bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát
việc kiểm tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý
thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm
vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát
việc tổ chức sát hạch lái xe trên đường: Thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ
chức sát hạch; theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám
sát làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát
hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của
tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị
chấm điểm tự động:
Ngoài nhiệm vụ
quy định tại điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề
sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn
của tổ giám sát
a) Khi phát
hiện sai phạm, đề nghị hội đồng sát hạch, tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy
định;
b) Báo cáo Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải để xem xét xử lý.
7. Kết thúc kỳ
sát hạch, tổ trưởng tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều 43. Công nhận kết
quả sát hạch
Ban quản lý sát
hạch rà soát, tổng hợp kết quả, làm văn bản để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng
tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái
xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27a, 27b của Thông tư này.
Điều 44. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ
sát hạch, ban quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch
bao gồm:
a) Danh sách
học viên (báo cáo 1);
b) Danh sách
thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm
tra hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ
chức kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản
phân công nhiệm vụ của hội đồng kỳ sát hạch lái xe;
e) Biên bản
phân công nhiệm vụ của tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản
tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
h) Danh sách
thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch;
i) Quyết định
công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách
thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu
khác có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào
tạo lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu
tại điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ, bảo
quản bài sát hạch lý thuyết và biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình,
trên đường của thí sinh của từng kỳ sát hạch.
3. Trung tâm
sát hạch lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại điểm d, g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách,
kết quả sát hạch lý thuyết;
c) Danh sách,
kết quả sát hạch thực hành.
4. Người dự sát
hạch tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời gian lưu
trữ hồ sơ của ban quản lý sát hạch, cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch
a) Không thời
hạn đối với các tài liệu quy định tại điểm i, k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối
với các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này;
c) 02 năm đối
với bài thi tốt nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại.
Việc tiêu hủy
tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương 4.
QUẢN
LÝ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 45. Cơ quan quản
lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông
vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi
toàn quốc.
2. Vụ Quản lý
phương tiện và người lái thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục.
3. Sở Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Phòng quản
lý phương tiện và người lái hoặc phòng quản lý vận tải, phương tiện và người
lái thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý
sát hạch cấp Sở.
Điều 46. Nhiệm vụ của
ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục
1. Nghiên cứu
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình cấp có thẩm quyền ban hành;
tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong việc chỉ đạo tổ
chức thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu
hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ
quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban
hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột
xuất hoặc định kỳ các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các
thiết bị chấm điểm tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng
để khắc phục; kiểm tra các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch
cấp giấy phép lái xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối ban quản lý sát
hạch cấp Tổng cục với các trung tâm sát hạch, ban quản lý sát hạch cấp Sở và
các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Tham mưu cho
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ để các địa phương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe;
b) Chỉ đạo về
nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang
thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra về nghiệp vụ đối với ban quản lý sát hạch cấp Sở;
d) Xây dựng chương
trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho
đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy
định; trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Tổng
cục;
đ) Tổ chức sát
hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe
được Bộ Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận,
xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ
chức cấp, đổi giấy phép lái xe cho các đối tượng:
a) Người lái xe
thuộc các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc
tế, ngoại giao có trụ sở cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe
do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
quản lý.
7. Cập nhật các
vi phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
giao.
Điều 47. Nhiệm vụ của
ban quản lý sát hạch cấp Sở
1. Tham mưu cho
Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức thực
hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
b) Xây dựng kế
hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội
ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Sở;
c) Chỉ đạo xây dựng,
quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương;
d) Triển khai
nối mạng thông tin với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và
với Tổng cục Đường bộ Việt Nam ;
đ) Tổ chức các
kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý; trường
hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý
trực tiếp thì ban quản lý sát hạch cấp Sở lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát
hạch phù hợp;
e) Tổ chức cấp
lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất, bị tước quyền sử dụng không
thời hạn cho người có giấy phép lái xe do Sở giao thông vận tải đang quản lý.
2. Tiếp nhận, xử
lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác
chuyển đến; tổ chức cấp mới và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu
cầu.
3. Cập nhật các
vi phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở
Giao thông vận tải giao.
Điều 48. Mẫu giấy phép
lái xe
1. Mẫu giấy
phép lái xe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam
in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi
cả nước.
Điều 49. Sử dụng và
quản lý giấy phép lái xe
1.
Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép
lái xe; trường hợp sử dụng giấy phép lái xe hạng A2 phải thực hiện theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Giấy phép
lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
3. Giấy phép
lái xe có thể bị tước quyền sử dụng có thời hạn, không thời hạn hoặc thu hồi
theo quy định của pháp luật.
4. Người có
giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng
giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe
mới.
5. Người nước
ngoài hoặc người Việt Nam cư
trú ở nước ngoài có giấy phép lái xe nước ngoài, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe
tương ứng của Việt Nam .
Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
6. Giấy phép
lái xe hạng A1, A2 do ngành công an cấp trước ngày 01/8/1995, bằng lái xe và
giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử
dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe.
7. Giấy phép
lái xe hạng E do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009 cho người
chưa đủ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục
đổi giấy phép lái xe khi hết hạn.
8. Người có
giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày
01/7/2009 nếu có nhu cầu điều khiển ôtô tải kéo rơ moóc hoặc ô tô đầu kéo kéo
sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
9. Người giả
khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử
dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để
được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy
phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn
05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Người có nhu cầu cấp lại giấy phép
lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Điều 50. Xác minh giấy
phép lái xe
1. Khi tiếp
nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và
khi đổi, cấp lại giấy phép lái xe, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tra cứu và in
thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng và đổi giấy phép lái xe
từ Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc (Bản xác minh
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin phải có văn
bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xác minh giấy
phép lái xe đã cấp; Bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo
mẫu quy định tại Phụ lục 28a của Thông tư này, Bản xác minh giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 28b của Thông tư này.
2. Bản xác minh
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ chỉ cấp 01 lần; trường hợp cấp lại phải có sự
trao đổi, thống nhất giữa cơ quan đã tiếp nhận và cơ quan xác minh; khi chưa có
bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, thì Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại và không đưa vào danh sách thí
sinh được phép dự sát hạch lại để cấp giấy phép lái xe.
3. Thời hạn xác
minh
a) Không quá 03
ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian xử lý đối với
giấy phép lái xe bị mất, bị tước quyền sử dụng không thời hạn theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 52 của Thông tư này), cơ quan tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp
lại giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải xác minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Không quá 05
ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
hoặc Sở Giao thông vận tải phải xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã
cấp.
Điều 51. Cấp mới giấy
phép lái xe
1. Căn cứ quyết
định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trung tuyển.
Ngày trúng
tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng
tuyển kỳ sát hạch.
2. Mỗi người
chỉ được cấp duy nhất 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.; khi cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái
xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
3. Thời gian
cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kỳ sát hạch. Trước khi trả giấy phép lái xe cho người trúng tuyển, cơ quan quản
lý sát hạch phải ghi số giấy phép lái xe vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch
lái xe.
Điều 52. Cấp lại giấy
phép lái xe
1. Người có
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Quá từ 03
tháng đến dưới 01 năm, kề từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp
lại giấy phép lái xe;
b) Quá từ 01
năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để
cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này.
2. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử
dụng dưới 03 tháng, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong
Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát
hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày
nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
b) Bản chính hồ
sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ
sơ cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe
chụp ảnh trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) để đối chiếu.
3. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử
dụng dưới 03 tháng, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý
sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy
phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có
thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được
xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
b) Giấy chứng
nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ
sơ cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe
chụp ảnh trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) để đối chiếu.
4. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới
01 năm, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu
quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các
cơ quan có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy
định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
5. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới
01 năm, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,
khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái
xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải
dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
6. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên,
còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý
sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy
phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm
quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải
sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
7. Người có
giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại
cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan
quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản
lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
8. Người có
giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có tên trong hồ sơ của cơ
quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu
quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ
quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo
quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái
xe.
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
9. Người bị
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, sau thời hạn 01 năm kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
không thời hạn, nếu có nhu cầu, được dự học lại pháp luật giao thông đường bộ,
đạo đức người lái xe, được kiểm tra và có chứng nhận của cơ sở đào tạo lái xe
đã hoàn thành nội dung học và nộp đủ hồ sơ theo quy định thì được dự sát hạch
lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát
hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 35 của Thông tư này.
10. Ngày trúng
tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày
trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
11. Thời gian
cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
Khi cấp lại
giấy phép lái xe, cơ quan quản lý cấp giấy phép lái xe phải cắt góc giấy phép
lái xe cũ (nếu có).
12. Người dự
sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng
dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định của Bộ Tài chính, không phải học
lại theo chương trình đào tạo.
13. Người có
giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong
hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Hồ sơ do người
lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải (nơi đa cấp giấy phép lái xe), gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy, phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
b) Bản sao chụp
giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân.
Cơ quan cấp
giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái
xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên
bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự
bảo quản để thay hồ sơ gốc.
Điều 53. Đổi giấy phép
lái xe
1.
Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu
tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe.
2. Người có
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người
có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe.
3. Người có
giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu
cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khoẻ theo quy định, được xét đổi giấy phép lái
xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp
năm sinh, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với năm sinh, tên đệm
ghi trên giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ
tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với năm sinh, tên đệm ghi trong giấy chứng
minh nhân dân.
5. Đối tượng
được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam , người nước ngoài được đào tạo, sát hạch cấp
giấy phép lái xe tại Việt Nam
khi hết thời hạn sử dụng;
b) Người Việt Nam , người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy
phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
c) Người có
giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ,
chuyển ngành, thôi việc, nghỉ hưu...), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái
xe;
d) Cán bộ, chiến
sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành công an cấp sau ngày 31/7/1995 còn thời
hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc ...), nếu
có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Người có
giấy phép lái xe mô tô của ngành giao thông vận tải hoặc giấy phép lái xe mô tô
do ngành công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong
sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
e) Người nước
ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên,
có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt
Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
g) Khách, du
lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe
quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi
sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Người Việt
Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước
ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu
có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của
Việt Nam.
6. Không đổi
giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép
lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của
nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện
tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe
hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài có dấu hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp mà không được xác minh;
b) Giấy phép
lái xe do ngành giao thông vận tải cấp nhưng không có trong bảng kê danh sách
cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định
ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép
lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp.
7. Thời hạn sử
dụng và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử
dụng giấy phép lái xe Việt Nam
đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc
thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng
không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam ;
b) Thời hạn sử
dụng giấy phép lái xe Việt Nam
đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng
không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam ;
Đối với khách
du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và
giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh
sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản
sao chụp giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người
đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối
chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép
lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được
đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam ;
d) Giấy phép
lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang
giấy phép lái xe ngành giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương
ứng.
8. Thời gian
đổi giấy phép lái xe:
a) Đối với giấy
phép lái xe đang trực tiếp quản lý hoặc giấy phép lái xe của nước ngoài: Không
quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Đối với giấy
phép lái xe không trực tiếp quản lý: Không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
Khi đổi giấy
phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy
phép lái xe do nước ngoài cấp).
Điều 54. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải, gồm:
1. Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này.
2. Bản chính hồ
sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (đối với trường hợp giấy phép lái xe bị
mất, có hồ sơ gốc).
3. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Bản sao chụp
giấy phép lái xe (đối với trường hợp còn giấy phép lái xe).
Khi đến đổi
giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và
phải xuất trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối
với người nước ngoài) để đối chiếu.
Điều 55. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải, gồm:
1. Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này.
2. Quyết định
ra quân trong thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung
đoàn trở lên ký (bản sao có chứng thực).
3. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Giấy phép
lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng (bản chính).
Khi đến nộp hồ
sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình
quyết định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở các khoản 1, 2 Điều này
và giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 56. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
1. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng.
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải, gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
b) Giấy chứng
nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
c) Bản sao chụp
giấy phép lái xe và xuất trình bản chính để kiểm tra;
d) Bản chính hồ
sơ gốc (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
Khi đến nộp hồ
sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình quyết định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp từ ngày
31/7/1995.
Hồ sơ do người
lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải, gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư
này;
b) Quyết định
ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc ...) của cấp có thẩm quyền
(bản sao có chứng thực);
c) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
d) Giấy phép
lái xe của ngành công an cấp còn thời hạn sử dụng (bản chính);
Khi đến nộp hồ
sơ, người đổi giấy phép lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và
phải xuất trình Quyết định ra khỏi ngành, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở các điểm a, b khoản 2 Điều
này và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo
quản.
Điều 57. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Hồ sơ do
người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu
dài), bao gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục
29 của Thông tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30
của Thông tư này);
b) Bản dịch
giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật
của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người
dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp
phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại
sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao chụp
hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng
và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân
dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp
hoặc bản sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ
xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;
Khi đến đổi
giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và
phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng
minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ
lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại
Việt Nam và giấy phép lái xe nước ngoài để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý
là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và giấy
phép lái xe nước ngoài.
Điều 58. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước
ngoài lái xe vào Việt Nam
1. Hồ sơ lập 01
bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị
đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này;
b) Bản dịch
giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật
của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch
làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát
hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ
quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Danh sách
xuất nhập cảnh của Bộ Công an (bản sao có chứng thực) hoặc bản sao chụp hộ
chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang
thị thực nhập cảnh vào Việt Nam;
d) 01 ảnh màu
cỡ 3 x 4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân.
Khi đến nhận
giấy phép lái xe, người lái xe xuất trình hộ chiếu còn thời hạn và giấy phép
lái xe nước ngoài để đối chiếu.
2. Cơ quan quản
lý cấp giấy phép lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01
lần.
Phần 4.
ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 59. Đào tạo lái
xe
1. Đào tạo đối
với người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để
cấp giấy phép lái xe hạng A1
a) Người học có
thể tự học lý thuyết và thực hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký
với cơ sở đào tạo để được học theo nội dung, chương trình quy định;
b) Cơ sở đào
tạo miễn toàn bộ hoặc giảm học phí cho người học.
2. Đào tạo lái
xe mô tô hạng A1 đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp.
Sở Giao thông
vận tải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về điều kiện, hình
thức đào tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 60. Sát hạch lái
xe
Việc sát hạch
để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người khuyết tật, đồng bào dân tộc có
trình độ văn hóa quá thấp do Sở Giao thông vận tải căn cứ nội dung và quy trình
sát hạch đã được ban hành, xây dựng nội dung và phương án tổ chức sát hạch phù
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định.
Phần 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Lộ trình
chuyển đổi Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
Tổng cục Đường
bộ Việt Nam
xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển toàn bộ giấy phép lái xe không thời hạn (các
hạng A1, A2, A3) đã cấp sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET., trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định.
Điều 62. Báo cáo về
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Hàng năm,
vào tháng 01 và tháng 7, Sở Giao thông vận tải sơ kết, tổng kết công tác đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của địa phương, gửi báo cáo về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Hàng tháng (trước
ngày 05 của tháng sau), các Sở Giao thông vận tải thực hiện báo cáo tổng hợp
cấp, đổi giấy phép lái xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ
Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này.
Điều 63. Kiểm tra,
thanh tra
1. Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kiểm tra công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.
2. Sở Giao
thông vận tải chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan, căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái
xe đối với các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch do Sở Giao thông vận tải quản
lý, xử lý vi phạm theo quy định.
3. Thanh tra
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thực hiện
theo pháp luật thanh tra.
4. Việc kiểm
tra, thanh tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 64. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế các Thông tư số
07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số
15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ.
2. Một số quy
định sau đây của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013:
a) Điểm d khoản
2 Điều 5;
b) Điểm d khoản
4 Điều 5;
c) Điểm a (có
trình độ A về tin học trở lên) và điểm b (Giáo viên dạy môn Pháp luật giao
thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô) khoản 10 Điều 5;
d) Điểm a (Giáo
viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương
ứng) khoản 11 Điều 5;
đ) Điểm c và
điểm đ khoản 12 Điều 5;
e) Chương trình
đào tạo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 26;
g) Khoản 2 Điều
34;
h) Khoản 2 Điều
37.
Điều 65. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
Đinh La Thăng
Ý KIẾN