Thông tư 125/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 125/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày
24/11/2010;
Căn cứ Nghị định
số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định
số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khoẻ, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, giám sát tài
chính
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khoẻ, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tự
chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng vốn, giám sát hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa
vụ, cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các
từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1.
Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ.
3.
Chi nhánh nước ngoài là chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài.
4.
Công ty cổ phần bảo hiểm là công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ, công ty cổ phần
bảo hiểm phi nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm sức khoẻ, công ty cổ phần tái
bảo hiểm, công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP, VỐN ĐƯỢC CẤP, VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 4. Quản lý vốn điều lệ đã góp, vốn được
cấp
1. Vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp
1.1. Vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm là số vốn do chủ sở
hữu thực góp vào doanh nghiệp.
1.2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài
là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực
cấp cho chi nhánh tại Việt Nam .
2. Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
số tiền tại tài khoản phong tỏa của ngân hàng được chuyển thành vốn điều
lệ đã góp (hoặc vốn được cấp).
3. Vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) phải tương xứng với
nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3.1. Trường hợp vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) bằng mức vốn
pháp định, nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài như sau:
a) Về địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được mở tối
đa 20 chi nhánh và văn phòng đại diện.
b) Về phạm vi hoạt động:
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được kinh
doanh bảo hiểm gốc các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ trừ
bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh.
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ, trừ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc
hoặc môi giới tái bảo hiểm.
3.2. Trường hợp muốn mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn
hoạt động ngoài các nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động quy định tại
điểm 3.1, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện bổ sung vốn điều lệ đã góp (hoặc
vốn được cấp) như sau:
a) Đối với mỗi chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tăng thêm, doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải bổ sung vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp
định là 10 tỷ đồng Việt Nam .
b) Đối với mỗi loại hình bảo hiểm mở rộng thêm, doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bổ sung vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn
được cấp) như sau:
- Đối với mỗi loại hình bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải bổ sung vốn điều
lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) cao hơn mức vốn pháp định là 50 tỷ đồng Việt Nam.
- Đối với loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, việc bổ
sung vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được thực hiện theo các văn
bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c) Mức vốn điều lệ bổ sung để doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm kinh
doanh mỗi loại hình bảo hiểm quy định tại tiết b, điểm 3.2, khoản 3 Điều này
không thay thế cho mức vốn điều lệ bổ sung để thành lập thêm chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện quy định tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3 Điều này và ngược lại.
d) Đối với trường hợp kinh doanh đồng thời cả môi giới bảo hiểm gốc và
môi giới tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bổ sung vốn điều lệ
đã góp cao hơn mức vốn pháp định là 4 tỷ đồng Việt Nam .
4. Vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp tái bảo hiểm không thấp hơn mức
vốn pháp định quy định tại khoản 4, Điều 43 Nghị định 123/2011/NĐ-CP. Doanh
nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Thông tư
này có hiệu lực và có vốn điều lệ đã góp thấp hơn mức vốn pháp định thì phải
thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Điều 5. Quản lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải đảm bảo duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên
tắc sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn
quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư này;
b) Doanh nghiệp tái bảo hiểm phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu không
thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại khoản 4, Điều 43 Nghị định
123/2011/NĐ-CP.
2. Hàng năm, căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu.
Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục bổ sung
vốn theo quy định của pháp luật trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
Mục 2. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
Điều 6. Mục đích trích lập dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là số tiền mà doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được
xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã
giao kết.
Điều
7. Trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ và chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh
bảo hiểm sức khoẻ (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ”),
chi nhánh nước ngoài phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép
lựa chọn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này trước khi áp dụng. Đối với việc
trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh
nghiệp, chi nhánh áp dụng phương pháp trích lập khác thì phải bảo đảm cho kết
quả dự phòng nghiệp vụ cao hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản
trước khi áp dụng.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không được
thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính.
Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm
tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trước khi áp dụng.
4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
4.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng
phí bảo hiểm:
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường
biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% của tổng phí bảo hiểm
giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% của tổng
phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn
hợp đồng bảo hiểm:
- Phương pháp 1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm
thuộc các hợp đồng bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phân bổ đều giữa các tháng trong
quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một quý cụ thể được giả
định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo
công thức sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm giữ lại
|
x
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm
chưa được hưởng
|
Ví dụ: Dự phòng phí chưa được hưởng tại
thời điểm 31/12/2012 được tính như sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào
ngày 31/12/2012:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu
lực
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được
hưởng
|
|
Năm
|
Quý
|
|
2013
|
I
|
1/8
|
II
|
3/8
|
|
III
|
5/8
|
|
IV
|
7/8
|
Đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm
chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo
hiểm (tính bằng số năm) nhân với 8. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm
31/12/2012 của hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2012 được tính như sau:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu
lực
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được
hưởng
|
|
Năm
|
Quý
|
|
2013
|
I
|
1/16
|
II
|
3/16
|
|
III
|
5/16
|
|
IV
|
7/16
|
|
2014
|
I
|
9/16
|
II
|
11/16
|
|
III
|
13/16
|
|
IV
|
15/16
|
- Phương pháp 1/24: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc
các hợp đồng bảo hiểm phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phân bổ đều trong tháng, hay nói cách khác, toàn
bộ hợp đồng bảo hiểm của một tháng cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa
tháng đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm giữ lại
|
x
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm
chưa được hưởng
|
Ví dụ: Dự phòng phí chưa được hưởng tại
thời điểm 31/12/2012 được tính như sau:
Đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2012:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu
lực
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được
hưởng
|
|
Năm
|
Tháng
|
|
2013
|
1
|
1/24
|
2
|
3/24
|
|
3
|
5/24
|
|
4
|
7/24
|
|
5
|
9/24
|
|
6
|
11/24
|
|
7
|
13/24
|
|
8
|
15/24
|
|
9
|
17/24
|
|
10
|
19/24
|
|
11
|
21/24
|
|
12
|
23/24
|
Đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm
chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo
hiểm (tính bằng số năm) nhân với 24. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm
31/12/2012 của hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2012 được tính như sau:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu
lực
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được
hưởng
|
|
Năm
|
Tháng
|
|
2013
|
1
|
1/48
|
2
|
3/48
|
|
3
|
5/48
|
|
4
|
7/48
|
|
5
|
9/48
|
|
6
|
11/48
|
|
7
|
13/48
|
|
8
|
15/48
|
|
9
|
17/48
|
|
10
|
19/48
|
|
11
|
21/48
|
|
12
|
23/48
|
|
2014
|
1
|
25/48
|
2
|
27/48
|
|
3
|
29/48
|
|
4
|
31/48
|
|
5
|
33/48
|
|
6
|
35/48
|
|
7
|
37/48
|
|
8
|
39/48
|
|
9
|
41/48
|
|
10
|
43/48
|
|
11
|
45/48
|
|
12
|
47/48
|
- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương
pháp này có thể được áp dụng để tính dự phòng
phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc mọi thời hạn
theo công thức tổng quát sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm giữ lại x Số ngày
bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm
|
Tổng số ngày bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm
|
4.2. Dự phòng bồi thường:
a) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo
hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập 2 loại
dự phòng:
- Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường
chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo
phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhưng đến cuối năm tài chính chưa được
giải quyết.
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách
nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích
lập theo công thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:
Dự phòng BT cho tổn thất đã phát sinh
chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT cho năm TC hiện tại
|
Tổng số tiền BT cho tổn thất đã
phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT của 3 năm TC trước
liên tiếp
|
Số tiền BT phát sinh của năm TC hiện
tại
|
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh
của năm TC hiện tại
|
Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình
quân của năm TC hiện tại
|
||||
=
|
---------------------
|
x
|
x
|
--------------------
|
x
|
------------------
|
||
Tổng số tiền BT phát sinh của 3 năm TC
trước liên tiếp
|
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của năm TC trước
|
Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của
năm TC trước
|
Trong đó:
Số tiền bồi thường phát sinh của một năm tài chính bao gồm số
tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với dự phòng bồi thường cho các yêu cầu
đòi bồi thường chưa được giải quyết tại thời điểm cuối năm tài chính đó.
Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân
từ khi tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính
bằng số ngày).
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn
thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu
cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích
lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% tổng phí bảo hiểm giữ lại đối với từng nghiệp vụ
bảo hiểm.
b) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo
hệ số phát sinh bồi thường:
Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng
nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ
để tính toán các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải bồi thường trong tương lai. Để
tính toán dự phòng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, chi nhánh nước ngoài cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo
rằng việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và
không có sự bất thường.
Ví dụ: Tính dự phòng bồi thường theo phương pháp
hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo hiểm
nhất định tại thời điểm 31/12/2012:
- Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới
thời điểm 31/12/2012 phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng
sau (số liệu chỉ mang tính minh họa):
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất
|
Năm bồi thường
|
|||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
2005
|
5.445
|
3.157
|
2.450
|
1.412
|
600
|
352
|
431
|
185
|
2006
|
5.847
|
3.486
|
1.366
|
848
|
1.045
|
1.054
|
369
|
|
2007
|
5.981
|
4.854
|
1.948
|
2.554
|
1.680
|
489
|
||
2008
|
7.835
|
4.453
|
3.888
|
3.335
|
2.088
|
|||
2009
|
9.763
|
6.517
|
3.563
|
3.984
|
||||
2010
|
10.745
|
6.184
|
4.549
|
|||||
2011
|
14.137
|
8.116
|
||||||
2012
|
15.162
|
Theo bảng thống kê bồi thường nêu trên (dòng 2005):
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2005 (năm bồi thường
thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2006 (năm bồi thường
thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005 là 3.157 triệu đồng.
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2007 (năm bồi thường
thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005 là 2.450 triệu đồng.
..................
Việc thống kê số tiền bồi thường trong các năm tiếp theo cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2005 được tiến hành tương tự như trên cho tới khi
không còn khoản tiền bồi thường nào phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm
2012 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản tiền bồi thường nào phải thanh toán
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005.
Việc thống kê số tiền bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các
năm từ 2006 đến 2012 được thực hiện tương tự như năm 2005. Số năm quá khứ cần
thống kê số liệu bồi thường sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất
xảy ra tới khi tổn thất được bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là
các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
- Bước 2: Chuyển bảng thống kê số liệu bồi thường theo
từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số liệu bồi thường luỹ kế, trong đó
số liệu bồi thường luỹ kế của mỗi năm là tổng các khoản bồi thường thực trả của
năm đó và các năm trước đó.
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất
|
Năm bồi thường
|
|||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
2005
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2006
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
|
2007
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
||
2008
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
|||
2009
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
||||
2010
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
|||||
2011
|
14.137
|
22.253
|
||||||
2012
|
15.162
|
Theo bảng thống kê số liệu bồi thường luỹ kế nêu
trên (dòng năm 2005):
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2005 (năm bồi thường thứ
1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2006 (năm bồi thường thứ 2) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2005 là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng =
8.602 triệu đồng.
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2007 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2005 là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052
triệu đồng.
- Bước 3: Tính hệ số phát sinh bồi thường qua các năm bằng
cách chia số liệu bồi thường luỹ kế của năm sau cho năm trước đó.
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất
|
Hệ số phát sinh bồi thường
|
||||||
2/1
|
3/2
|
4/3
|
5/4
|
6/5
|
7/6
|
8/7
|
|
2005
|
1.580
|
1.285
|
1.128
|
1.048
|
1.027
|
1.032
|
1.013
|
2006
|
1.596
|
1.146
|
1.079
|
1.090
|
1.084
|
1.027
|
|
2007
|
1.812
|
1.180
|
1.200
|
1.110
|
1.029
|
||
2008
|
1.568
|
1.316
|
1.206
|
1.107
|
|||
2009
|
1.668
|
1.219
|
1.201
|
||||
2010
|
1.576
|
1.269
|
|||||
2011
|
1.574
|
||||||
Hệ số phát sinh BT bình quân
|
1.625
|
1.236
|
1.163
|
1.089
|
1.047
|
1.030
|
1.013
|
Sau đó tính hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm
thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,...
bằng cách tính giá trị trung bình của hệ số
phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.
- Bước 4: Sử dụng hệ số phát sinh bồi thường bình quân
tính được ở bước 3 để ước tính số tiền bồi thường luỹ kế của từng năm
cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2005 đến 2012 (phần in đậm trong bảng
dưới đây):
Đơnr vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất
|
Năm bồi thường
|
|||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
2005
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2006
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
14.197
|
2007
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
18.031
|
18.266
|
2008
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
22.614
|
23.293
|
23.595
|
2009
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
25.948
|
27.167
|
27.982
|
28.346
|
2010
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
24.979
|
27.202
|
28.481
|
29.335
|
29.716
|
2011
|
14.137
|
22.253
|
27.505
|
31.988
|
34.835
|
36.472
|
37.566
|
38.055
|
2012
|
15.162
|
24.638
|
30.453
|
35.417
|
38.569
|
40.382
|
41.593
|
42.134
|
Theo bảng trên (dòng năm 2012):
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2013 (năm bồi thường thứ
2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2012 là 15.162 triệu đồng x 1,625 = 24.638
triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm
thứ 2).
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2014 (năm bồi thường thứ 3) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2012 là 24.638 triệu đồng x 1,236 = 30.453 triệu đồng
(1,236 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3).
Số tiền bồi thường luỹ kế năm 2015 (năm bồi thường thứ
4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2012 là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417
triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm
thứ 4).
.........................
Số tiền bồi thường luỹ kế của từng năm cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2011, 2010,..., 2005 tính tương tự như năm 2012.
- Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường:
Dự phòng bồi thường tại thời điểm 31/12/2012 được ước tính
bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong
các năm từ năm 2005 đến năm 2012 trừ đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn
thất đó tính tới ngày 31/12/2012, trong đó:
Tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra
trong các năm từ năm 2005 đến năm 2012 chính là số tiền bồi thường luỹ kế ở năm
bồi thường thứ 8 của bảng trên.
Tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm
2005, 2006,..., 2012 tính tới thời điểm 31/12/2012 chính là số tiền bồi thường
luỹ kế nằm dọc theo đường chéo của bảng trên.
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất
|
Năm bồi thường
|
Tính toán dự phòng BT tại 31/12/2012
|
|||||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng số tiền ước tính phải BT
|
Tổng số tiền đã BT tới ngày
31/12/12
|
Dự phòng bồi thường ước tính
|
|
2005
|
14.032
|
14.032
|
14.032
|
0
|
|||||||
2006
|
14.015
|
14.197
|
14.197
|
14.015
|
182
|
||||||
2007
|
17.506
|
18.266
|
18.266
|
17.506
|
760
|
||||||
2008
|
21.599
|
23.595
|
23.595
|
21.599
|
1.996
|
||||||
2009
|
23.827
|
28.346
|
28.346
|
23.827
|
4.519
|
||||||
2010
|
21.478
|
29.716
|
29.716
|
21.478
|
8.238
|
||||||
2011
|
22.253
|
38.055
|
38.055
|
22.253
|
15.802
|
||||||
2012
|
15.162
|
42.134
|
42.134
|
15.162
|
26.972
|
||||||
TỔNG CỘNG
|
208.341
|
149.872
|
58.469
|
Như vậy, với số liệu thống kê bồi thường như trên,
dự phòng bồi thường ước tính của nghiệp vụ bảo hiểm tại
thời điểm 31/12/2012 là 58.469 triệu đồng.
4.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
phải trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả
trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc không sử dụng) dự phòng này
để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài chính.
- Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3%
phí bảo hiểm giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.
- Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100%
phí giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài.
b) Sử dụng dự
phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có
dao động lớn về tổn thất.
Nghiệp vụ bảo
hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau
khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu
nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách
nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.
- Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động
lớn về tổn thất (DPDĐL) được tính theo công thức sau:
Số tiền được sử dụng từ DPDĐL trong năm TC hiện
tại
|
=
|
Số tiền bồi
thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại
|
-
|
Tổng phí bảo
hiểm giữ lại của năm TC hiện tại
|
-
|
Dự phòng phí
chưa được hưởng phải trích lập trong năm TC hiện tại
|
-
|
Dự phòng bồi
thường cho khiếu nại chưa giải quyết phải lập vào năm TC hiện tại
|
5. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải rà soát phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ và thực hiện thủ tục phê chuẩn phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ để áp dụng cho các năm tài chính tiếp theo theo
quy định tại Điều 7 và Điều 10 Thông tư này.
Điều 8. Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối
với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải lập các
loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
46/2007/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ được chủ động lựa chọn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương
pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại khoản 4
Điều này trước khi áp dụng. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp và cơ
sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác thì phải bảo đảm cho kết quả dự phòng nghiệp
vụ cao hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được thay
đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài
chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đề
nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh các nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ (trừ bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm
hưu trí):
4.1. Dự phòng toán học:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được
chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học đối
với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm bảo được các
trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương
pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm
thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
b) Trong mọi trường hợp, phương pháp trích lập dự
phòng toán học của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo kết quả không
thấp hơn dự phòng được tính theo phương pháp và cơ sở dưới đây:
- Phương pháp trích lập: Phương pháp
phí thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền
bảo hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không
được cao hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.
- Cơ sở trích lập: Bảng
tỷ lệ tử vong CSO1980, lãi suất kỹ thuật tối đa không
vượt quá 80% lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm tại
thời điểm gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng và các cơ
sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn.
c) Dự phòng toán học được coi là bằng
không (0) trong trường hợp kết quả tính dự phòng toán học là số âm.
4.2. Dự phòng phí chưa được hưởng: được tính trên
phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy định tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 7
Thông tư này và chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ một
(01) năm trở xuống.
4.3. Dự phòng bồi thường:
a) Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi
bồi thường chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ
với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho
từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát
sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi
thường: chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ một (01) năm
trở xuống.
4.4. Dự phòng chia lãi bao gồm hai loại:
a) Dự phòng cho phần lãi đã công bố
- Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình
thức tiền mặt:
Dự phòng chia lãi
|
=
|
Tổng giá trị các khoản tiền lãi công bố
chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính
|
+
|
Tổng giá trị tích luỹ của
các khoản tiền lãi đã công bố chia cho chủ hợp đồng trong các năm tài
chính trước nhưng chưa chi trả
|
- Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích luỹ:
Dự phòng chia lãi
|
=
|
Bảo tức công bố chia cho
chủ hợp đồng trong năm tài chính
|
+
|
Tổng giá trị tích lũy của bảo tức đã công
bố chia cho chủ hợp đồng trong các năm tài chính trước
|
b) Dự phòng cho phần lãi chưa công bố
Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của
phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai nhằm đảm bảo quy định
tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng
có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và
lãi đã phân bổ trong năm hiện tại. Việc
trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Mức trích lập hàng năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng
có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó.
- Tổng giá trị của dự phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm
không được vượt quá 0,5% nhân với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng
có tham gia chia lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham
gia chia lãi tại thời điểm đó.
4.5. Dự phòng đảm bảo cân đối: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm
cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài
chính của doanh nghiệp.
5. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng đối với
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm hưu trí thực hiện theo các văn
bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
9. Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh loại hình tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
tương tự doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 46/2007/NĐ-CP.
Doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh loại hình tái bảo hiểm nhân thọ
phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương tự doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp tái bảo hiểm được phép lựa chọn và đề nghị Bộ Tài chính
phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trước khi áp dụng
theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này (đối với loại hình tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), Điều 8 Thông tư này (đối với loại hình tái bảo
hiểm nhân thọ). Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ khác thì phải bảo đảm cho kết quả dự phòng nghiệp vụ cao hơn và được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3. Doanh nghiệp tái bảo hiểm không được thay đổi phương pháp trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi
phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp,
doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản trước khi áp dụng.
Điều 10. Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng (hoặc
thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Trước khi áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm có chữ ký của người đại diện trước pháp luật
của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài. Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
phải nêu rõ lý do.
b) Tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính dự
phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính
toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ). Trường hợp thay đổi phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được
phương pháp trích lập mới cho kết quả cao hơn phương pháp trích lập cũ.
2. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về
việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị phê chuẩn việc áp dụng (hoặc
thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Mục 3. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Điều 11. Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải đảm bảo các nguyên tắc:
1. Tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động đầu tư, đảm
bảo tính an toàn, hiệu quả và thanh khoản.
2. Không được đi vay để đầu tư trực tiếp (hoặc uỷ thác đầu tư) vào
chứng khoán, bất động sản, góp vốn vào doanh nghiệp khác.
3. Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông (thành
viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Luật Doanh nghiệp, trừ tiền
gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng.
4. Việc đầu tư dưới hình thức gửi tiền tại các tổ chức tín dụng (bao
gồm cả các tổ chức tín dụng là cổ đông, thành viên góp vốn), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải lựa chọn các tổ chức tín dụng thuộc nhóm 1 và nhóm 2 theo đánh giá
xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước.
5. Hạch toán tách bạch các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật; bảo đảm việc ghi nhận các tài sản đầu tư được thực hiện một cách
nhất quán.
6. Việc đầu tư ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước
khi thực hiện.
Điều
12. Đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
được sử dụng như sau:
1.1. Đầu tư theo quy
định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định 46/2007/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư này và các
hướng dẫn cụ thể sau:
a) Xây dựng và thiết lập
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh và trang
trải chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu
còn lại sau khi đã sử dụng theo quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1 Điều này
được đầu tư tương tự nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định
46/2007/NĐ-CP;
- Doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ thực hiện đầu tư theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Nghị định
46/2007/NĐ-CP.
1.2. Doanh nghiệp bảo
hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu
lực phải thực hiện điều chỉnh danh mục đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu theo quy
định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn ba
(03) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các hướng
dẫn cụ thể sau:
2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được đầu tư ra nước
ngoài phần vốn tương ứng với số chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn
pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tuỳ theo số nào lớn hơn
(giữa vốn pháp định và biên khả năng thanh toán tối thiểu).
2.2. Việc đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện dưới các hình thức
sau:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản đầu tư ra nước ngoài khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm,
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối, được Bộ Tài
chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp, chi nhánh đó.
2.4. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt)
hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
a) Trước khi tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) việc đầu
tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài
chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Văn bản chấp thuận của các cấp có thẩm quyền
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế
tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt
động đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu giải trình về việc thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt)
hoạt động đầu tư ở nước ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoặc điều chỉnh hoạt động đầu tư
ở nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu
tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu
tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các
khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu
giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu
hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
b) Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều
13. Đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định
46/2007/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
2. Chi nhánh nước ngoài thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm tương tự doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định
của pháp luật.
3. Doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại khoản 2, Điều 44 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
a) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh đồng thời các loại hình tái bảo
hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ, doanh nghiệp
phải hạch toán tách biệt nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của
từng loại hình tái bảo hiểm;
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm
nhân thọ được thực hiện tương tự việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp
luật. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm phi
nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ được thực hiện tương tự việc đầu tư nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
theo quy định của pháp luật.
Mục 4. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
46/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh
toán thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
Điều 15. Biên khả năng thanh toán tối thiểu
1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:
a) Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài là số lớn hơn của các kết quả tính toán sau:
- 25% tổng phí bảo hiểm giữ lại tại thời
điểm tính biên khả năng thanh toán;
- 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại
thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm không đáp ứng điều
kiện về nhượng tái bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính thì biên khả năng
thanh toán tối thiểu được tính bằng 100% số phí bảo hiểm gốc của những hợp đồng
bảo hiểm đó.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn năm
(05) năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên năm
(05) năm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3%
số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Số tiền bảo hiểm chịu rủi ro là phần chênh lệch giữa tổng
số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và tổng dự phòng
nghiệp vụ.
3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo
hiểm:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo
hiểm sức khoẻ, biên khả năng thanh toán tối thiểu thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ, biên khả năng
thanh toán tối thiểu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh cả ba loại hình tái bảo hiểm nhân
thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ, biên khả năng thanh
toán tối thiểu bằng tổng biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với từng loại
hình nghiệp vụ kinh doanh quy định tại điểm a và điểm b, khoản 3 Điều này.
Điều 16. Biên khả năng thanh toán
1. Biên khả năng
thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải
trả tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2.
Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác
định như sau:
2.1. Các tài sản được
chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:
a)
Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (trừ các
khoản tiền gửi quy định tại tiết h, điểm 2.3, khoản 2 Điều này), tiền đang
chuyển, trái phiếu chính phủ.
b)
Các tài sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên
kết đầu tư.
2.2. Các tài sản bị loại trừ một phần giá trị
hạch toán:
a)
Các tài sản đầu tư (trừ các khoản đầu tư quy
định tại tiết g, điểm 2.3, khoản 2 Điều này):
-
Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh: loại trừ 1% giá trị hạch toán;
- Trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh: loại
trừ 3% giá trị hạch toán;
-
Cổ phiếu được niêm yết: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
-
Cổ phiếu không được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;
-
Đầu tư vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch
toán;
-
Đầu tư vào bất động sản để cho thuê, các khoản cho vay thương mại có bảo lãnh:
loại trừ 15% giá trị hạch toán;
-
Vốn góp vào các doanh nghiệp khác trừ doanh nghiệp bảo hiểm: loại trừ 20% giá
trị hạch toán.
b)
Các khoản phải thu:
- Phải thu phí
bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ chín mươi (90) ngày đến dưới 1 năm
sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định
của pháp luật: loại trừ 30%;
- Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm
quá hạn từ một (01) năm đến dưới hai (02) năm sau khi trừ đi các khoản trích
lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 50%.
c)
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính và hàng
tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán.
d)
Tài sản khác: loại trừ 15% giá trị hạch toán.
2.3. Các tài sản bị loại
trừ toàn bộ giá trị hạch toán:
a) Các khoản vốn góp để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác
từ nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tài sản tương ứng với quỹ khen thưởng, phúc
lợi (nếu có);
c) Các
khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản trích
lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng;
d) Tài sản cố định vô hình trừ phần mềm máy tính;
đ)
Chi phí trả trước, cho vay không có bảo lãnh, các khoản tạm ứng, trang thiết bị
và đồ dùng văn phòng, các khoản phải thu nội bộ;
e) Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá
hạn trên hai (02) năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi
tương ứng theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản đầu tư trở lại
cho cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Khoản 17,
Điều 4 Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
h) Các khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng không thuộc nhóm 1 và nhóm 2 theo đánh giá xếp hạng
của Ngân hàng Nhà nước;
i)
Các khoản đầu tư vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật.
3. Trường hợp biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu quy định tại Điều 15 Thông tư này, doanh nghiệp, chi nhánh
phải thực hiện ngay các quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Kinh doanh bảo hiểm
và Điều 19 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP.
Mục 5. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Doanh thu của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Thu
phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, giải quyết bồi thường,
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám định
tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ
trong cùng một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hạch toán độc lập sau khi đã
trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo
hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái
bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
b) Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thu phí nhận tái bảo hiểm; thu
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn
thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi
thường 100%; thu phí giám định tổn thất sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để
giảm thu như: phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí
nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ hoạt động đầu tư; thu từ
hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ và các khoản thu
hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; thu phí
quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp
đồng bảo hiểm và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nguyên tắc xác định doanh thu của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát
sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
1.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán
khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối
với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:
a) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm đã
đóng đủ phí bảo hiểm.
b) Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên
mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
c) Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo
hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài vẫn phải hạch toán vào thu
nhập khoản tiền cho bên mua bảo hiểm nợ mặc dù bên mua bảo hiểm chưa đóng phí
bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể bao gồm:
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cho
bên mua bảo hiểm gia hạn nợ phí bảo hiểm thì phải lập thành phụ lục hợp đồng
bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và trước ngày xảy ra
tổn thất.
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
thoả thuận với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì doanh
nghiệp, chi nhánh hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo
hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ
bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.
- Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được
vượt quá thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm. Riêng trường hợp bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm
trong năm và bảo hiểm du lịch cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia
bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm
bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán, thì thời hạn
thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm ký kết trong tháng này không
được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.
- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm
hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo
hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài ghi giảm
doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm
bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả
thuận nợ phí.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo
hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được hạch toán vào doanh thu.
1.2. Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ
theo tỷ lệ đồng bảo hiểm.
1.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài hạch toán thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi
bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo
hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí
nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm
chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán.
1.4. Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập ngay khi
hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.5. Đối với các khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào giảm
thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các
bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
2. Doanh thu hoạt động tài chính: hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt
động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Thu nhập hoạt động khác: hạch toán vào thu nhập khi có bằng chứng
khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Điều 19. Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài
Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong
kỳ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc (đối với bảo hiểm phi
nhân thọ), trả tiền bảo hiểm (đối với bảo hiểm nhân thọ), chi bồi thường theo
hợp đồng nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi
như: bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã
xử lý, bồi thường 100%;
Việc chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài đảm bảo theo đúng quy
định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thoả thuận giữa các bên và có bằng chứng
chứng minh thiệt hại xảy ra;
Việc trả tiền bảo hiểm đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
đảm bảo theo đúng quy định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thoả thuận giữa các
bên.
b) Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 và Điều 9 Thông tư này;
c) Chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm;
d) Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: chi hoa hồng môi
giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy định. Trong mọi trường hợp, các
khoản chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không vượt quá 15% phí bảo hiểm
thực thu;
đ) Chi giám định tổn thất; chi
điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm;
e) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
g) Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường
100%;
h) Chi quản lý đại lý bảo hiểm:
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo ban
đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi
tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài,
trong mọi trường hợp, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt
quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài
chính.
i) Chi đề phòng, hạn chế tổn thất:
- Mức chi đề phòng, hạn chế tổn thất không quá 2%
số phí bảo hiểm thực tế thu trong năm tài chính để chi cho các
biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 2,
Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
- Các khoản chi phải đúng mục đích theo quy định của pháp luật, đảm bảo
có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng minh.
k) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các
khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối
tượng bảo hiểm;
l) Các khoản trích lập bắt buộc theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm;
m) Các khoản chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho hoạt động đầu tư theo quy định;
b) Khoản thanh toán cho bên mua bảo hiểm về thu nhập đầu tư theo cam
kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi trả lãi tiền vay và thủ tục phí ngân hàng;
d) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã
xoá nay thu hồi được;
c) Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty
bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản
thoả thuận về khoản chi này);
d) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
Mục 6. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 20. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định
tại Điều 24 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP, bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm, bao gồm: Các khoản thu
hoa hồng môi giới bảo hiểm; thu từ hoạt động hợp tác với các doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm; thu khác theo quy
định của pháp luật sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu như: giảm hoa
hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt động tài chính: thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền
cho vay và các khoản thu hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác: thu từ nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay
thu hồi được; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Nguyên tắc xác định doanh thu của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo
hiểm vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả theo
kỳ đóng phí bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ
phí bảo hiểm đã phát sinh quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các khoản phải chi để giảm thu quy định tại khoản 1, Điều 20
Thông tư này: hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh,
có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi
tiền.
2. Doanh thu hoạt động tài chính: hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt
động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Thu nhập hoạt động khác: hạch toán vào thu nhập khi có bằng chứng
khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Điều 22. Chi phí của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm
1. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định
tại Điều 25 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP, bao gồm:
a)
Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm: chi hoạt động môi giới bảo
hiểm; chi cho hoạt động hợp tác với
các doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm;
chi mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp; các khoản chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi phí hoạt động tài chính: chi thủ tục
phí ngân hàng, trả lãi tiền vay; chi cho hoạt động tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
c) Chi phí hoạt động khác: chi nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá
nay thu hồi được; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, các khoản chi phí khác của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục
7. TÁCH QUỸ VÀ PHÂN CHIA THẶNG DƯ TRONG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Điều 23. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách
và hạch toán riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo
hiểm thu được của bên mua bảo hiểm (sau đây gọi tắt
là quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).
2. Quỹ chủ hợp đồng được tách thành quỹ chủ hợp
đồng không tham gia chia lãi, quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi phù hợp với
các nguyên tắc tách quỹ doanh nghiệp đăng ký với Bộ Tài chính. Tùy theo yêu cầu
của Bộ Tài chính, thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, các quỹ chủ hợp đồng này có thể được tiếp tục tách chi tiết hơn.
3. Việc tách và hạch toán tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh của từng quỹ phải bảo đảm công bằng, hợp lý, khách quan.
4. Tài sản hình thành từ các
quỹ chủ hợp đồng được dùng để đáp ứng các trách nhiệm
và chi phí liên quan tới các giao dịch kinh doanh của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm đó. Doanh nghiệp bảo hiểm không được
sử dụng tài sản của quỹ chủ hợp đồng để chi trả các khoản tiền phạt do
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm, quảng
cáo không liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, chi từ thiện.
5. Các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn
vốn, doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến quỹ nào thì sẽ được ghi nhận
riêng cho quỹ đó.
Điều 24. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát
sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ
1. Việc xác định tài sản thuộc
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu được
thực hiện như sau:
a) Tài sản thuộc quỹ chủ hợp đồng
bao gồm các tài sản hình thành từ nguồn dự phòng nghiệp vụ và các tài
sản tương ứng với các khoản phải trả được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo
hiểm;
b) Tài sản thuộc quỹ chủ sở hữu bao
gồm các tài sản được hình thành từ quỹ chủ sở hữu
và tài sản cố định, công trình xây dựng cơ bản dở dang.
2. Việc xác định nguồn vốn
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và nguồn vốn
quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:
a) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ hợp đồng
bảo hiểm bao gồm:
- Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, trừ dự
phòng đảm bảo cân đối;
- Các khoản nợ liên quan trực tiếp đến quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
b) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ sở hữu
bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu;
- Các khoản nợ liên quan đến
quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng;
- Dự phòng bảo đảm cân đối.
3. Doanh thu của quỹ chủ hợp đồng
bảo hiểm bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm;
- Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản
của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
4. Doanh thu của quỹ chủ sở hữu bao
gồm:
- Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản của
quỹ chủ sở hữu;
- Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến
quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho
quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương
ứng.
5. Chi phí của
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm:
- Chi trả tiền bảo hiểm, chi trích lập dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ dự phòng đảm bảo cân đối), chi hoa hồng liên quan
trực tiếp đến từng quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Chi giám định tổn thất, chi quản
lý đại lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi đánh giá rủi ro
của đối tượng bảo hiểm, chi lương;
- Chi phí cho hoạt động đầu tư tài
sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc chi phí phân bổ cho
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Chi trích Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
- Chi phí chung được phân bổ cho Quỹ chủ hợp đồng;
- Chi, trích khác theo quy định của pháp luật.
6. Chi phí của quỹ chủ sở hữu
bao gồm:
- Chi phí hoạt động chung được phân bổ cho quỹ chủ
sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng, bao gồm chi phí tiền lương và
khoản chi trả theo lương, chi quảng cáo, chi thuế, chi khấu hao tài sản cố
định, chi thuê văn phòng, chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác;
- Chi trích dự phòng đảm bảo cân đối;
- Chi phí cho hoạt động đầu tư tài
sản của quỹ chủ sở hữu;
- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến
quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho
quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương
ứng.
7. Tiêu thức phân bổ một số chi
phí hoạt động chung
7.1. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động
chung giữa quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu
a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ cho quỹ
chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu theo thống kê về thời gian phục vụ cho từng quỹ;
b) Chi phí hoạt động tài chính: được
phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ.
7.2. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động
chung giữa các quỹ chủ hợp đồng
a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ giữa các
quỹ chủ hợp đồng theo tỷ trọng tổng doanh thu phí của từng quỹ chủ hợp đồng;
b) Chi phí hoạt động tài chính: được phân bổ theo
tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ;
c) Chi phí bán hàng được phân bổ theo tỷ trọng
doanh thu phí khai thác mới của từng quỹ chủ hợp đồng;
d) Chi trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
- Chi phí thẩm định phát hành hợp đồng được phân
bổ theo doanh thu khai thác mới;
- Chi phí thẩm định trả tiền bảo hiểm được phân bổ
theo số tiền chi trả bảo hiểm gốc.
Điều 25. Trách nhiệm quản lý quỹ chủ hợp đồng, quỹ
chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải xác định
các nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí liên quan đến từng quỹ. Trước khi áp dụng các nguyên tắc phân bổ
hoặc thay đổi các nguyên tắc phân bổ này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải
nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị và phải được Bộ Tài chính chấp
thuận.
Hồ sơ đề nghị áp dụng (hoặc thay đổi áp
dụng) nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng)
nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí liên quan đến nhiều quỹ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật
của doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi nguyên tắc phân bổ phải nêu rõ lý do.
b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc phân bổ
dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối
chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
2. Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ phải được
tập hợp và phân bổ cho từng quỹ dựa trên cơ sở công bằng và hợp lý. Cuối năm,
chuyên gia tính toán xác định và điều chỉnh lại tỷ lệ phân bổ các giao dịch
liên quan đến nhiều quỹ này bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 24 Thông tư
này và thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện báo
cáo việc tách và duy trì quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng theo Mẫu số 10-NT
Thông tư này và có xác nhận của kiểm toán độc lập.
4. Người đại diện trước pháp luật, chuyên gia tính
toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về
tính chính xác các số liệu của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm, quỹ chủ sỡ hữu và
phân chia lãi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 26. Bù đắp
thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng
1. Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bị thâm hụt (giá
trị tài sản thấp hơn mức trách nhiệm), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có
trách nhiệm bổ sung từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng đó phần thâm hụt.
Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch dương giữa tài sản và
trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền
đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi đối với quỹ chủ hợp
đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ chủ hợp đồng đó.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy
trì nhiều quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp không được sử dụng thặng dư của quỹ
chủ hợp đồng này để bổ sung cho quỹ chủ hợp đồng khác bị thâm hụt.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải ghi nhận
bằng văn bản mọi giao dịch liên quan đến khoản bù đắp thâm hụt từ quỹ chủ sở
hữu cho quỹ chủ hợp đồng và hoàn trả từ quỹ chủ hợp đồng về quỹ chủ sở hữu. Các
giao dịch này phải được thể hiện trên báo cáo tách quỹ định kỳ có xác nhận của
chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp.
Điều 27. Phân
chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ
1. Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bảo
hiểm có tham gia chia lãi có thặng dư vào thời điểm kết
thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc
toàn bộ thặng dư để phân chia cho các chủ hợp đồng bảo hiểm của quỹ chủ hợp
đồng đó và chủ sở hữu sau khi có ý kiến phê chuẩn của chuyên gia tính toán.
Thặng dư quỹ chủ hợp đồng để lại chưa chia nhằm mục đích bảo đảm ổn định các
khoản chia thặng dư trong tương lai.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được lựa chọn
phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng dưới hình thức trả tiền mặt cho
chủ hợp đồng, trả bảo tức tích lũy hoặc gia tăng số tiền bảo hiểm và trình Bộ
Tài chính chấp thuận. Phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng phải bảo
đảm sự công bằng giữa các chủ hợp đồng. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ có trách nhiệm đảm bảo tất cả các chủ hợp đồng bảo hiểm nhận được
không thấp hơn 70% của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số
thực tế và giả định về tỉ lệ tử vong, lãi đầu tư và chi phí, nếu số nào lớn
hơn. Mọi thay đổi phương pháp, cơ sở phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng của
doanh nghiệp bảo hiểm phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục phê chuẩn phương pháp phân chia thặng
dư quỹ chủ hợp đồng
a) Trước khi áp dụng phương pháp phân chia thặng
dư quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nộp Bộ Tài chính một (01)
bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu
sau:
- Văn bản đề nghị áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng)
phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng có chữ ký của người đại diện
trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp thay đổi phương pháp phân
chia thặng dư phải nêu rõ lý do.
- Tài liệu giải trình về các phương pháp phân chia
thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này, Bộ
Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị
của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý
do.
Mục 8. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN
PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 28. Lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị
định số 46/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phân phối lợi nhuận còn lại theo
quy định của pháp luật sau khi đáp ứng được các quy định về khả năng thanh
toán.
Mục 9. QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH, KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 29. Cơ cấu
vốn điều lệ của công ty cổ phần bảo hiểm
1. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần bảo hiểm
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.1. Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 10%
vốn điều lệ.
1.2. Một cổ đông
là tổ chức được sở hữu tối đa 20% vốn điều
lệ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần nhằm khôi phục
khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm trong trường hợp mất khả năng thanh toán.
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo lộ trình tái
cơ cấu.
c) Sở hữu cổ phần của cổ đông chiến lược
là tổ chức nếu cổ đông đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2
tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm dự kiến là cổ đông nắm giữ trên 20% vốn điều
lệ của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Trong ba (03) năm liên tục trước năm dự kiến là
cổ đông chiến lược hoạt động kinh doanh phải có lãi và không có lỗ lũy kế;
- Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu năm (05) năm tính đến năm dự kiến
là cổ đông chiến lược;
- Không rút vốn khỏi doanh nghiệp bảo hiểm trong
thời hạn ba (03) năm kể từ năm dự kiến là cổ đông chiến lược.
1.3. Cổ đông và những người có liên
quan của cổ đông đó được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ.
Người có liên quan là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cổ đông
trong các trường hợp được quy định tại Luật Doanh nghiệp.
1.4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các
điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản 1 Điều này bao gồm cả phần
vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
1.5. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu
tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của doanh nghiệp bảo
hiểm. Trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác sau khi được Hội đồng quản trị
chấp thuận. Sau thời hạn ba (03) năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động, các hạn chế này được bãi bỏ.
2.
Trước khi cổ đông chiến lược thực hiện việc góp trên 20% vốn điều lệ quy định
tại tiết c, điểm 1.2, khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài
chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị và phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ (nếu
có) phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp bảo hiểm và cổ đông chiến lược phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận cổ đông chiến lược
có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận cổ
đông chiến lược;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của tổ chức là cổ đông chiến lược chấp thuận việc tổ chức tham gia góp trên 20%
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của tổ chức là cổ
đông chiến lược trong ba (03) năm liền kề năm dự kiến trở thành cổ đông chiến
lược của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc
năm tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vượt quá chín mươi (90)
ngày, phải nộp các báo cáo quý bổ sung đến quý gần nhất;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép
thành lập và hoạt động của tổ chức là cổ đông chiến lược của doanh nghiệp bảo
hiểm (Bản sao công chứng);
e) Văn bản cam kết không rút vốn khỏi doanh nghiệp
bảo hiểm trong thời hạn ba (03) năm kể từ năm dự kiến là cổ đông chiến lược;
g) Đề án hợp tác hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai hoạt động kinh doanh trong thời gian tham gia góp
vốn, trong đó nêu rõ các hoạt động dự kiến triển khai, thời gian thực hiện,
cách thức thực hiện, kinh phí thực hiện (nếu có) và kết quả dự kiến đạt được.
Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý
do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực, các doanh nghiệp bảo hiểm đã được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động tại Việt Nam phải điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 30. Vai trò
tự quản lý, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải thực hiện tự quản lý, giám sát theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Nghị
định số 46/2007/NĐ-CP.
2. Việc xây dựng các quy chế tự quản lý,
giám sát bao gồm quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế kiểm soát
và kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành
về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Kiểm soát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro về tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, bảo đảm giá
trị tài sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm và đặc thù rủi ro của doanh
nghiệp, chi nhánh;
c) Xác định rõ trách nhiệm của người
quản trị, người điều hành doanh nghiệp, chi nhánh, các nhân viên, đại
lý có liên quan.
3. Quy định rõ hình thức xử lý kỷ
luật khi có sai phạm.
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải tổ chức thực hiện các quy chế tự quản lý, giám sát và định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các
quy chế này trong nội bộ doanh nghiệp.
b) Các quy chế về tự quản lý, giám
sát; các báo cáo định kỳ và đột xuất giám sát việc thực hiện các quy chế này và
các báo cáo xử lý các trường hợp vi phạm phải được lưu trữ đầy đủ bằng văn bản
để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý giám sát doanh nghiệp.
Điều 31. Kiểm
toán nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Các nguyên tắc cơ bản
của kiểm toán nội bộ:
a) Tính độc lập: Hoạt động kiểm toán nội
bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Tính khách quan: Hoạt động kiểm toán nội bộ,
kiểm toán viên nội bộ phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, công bằng,
không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ;
c) Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán viên nội
bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm
toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn
khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Nội dung hoạt động của
kiểm toán nội bộ bao gồm việc rà soát, đánh giá:
a) Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
b) Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu
quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản
trị rủi ro của doanh nghiệp.
c) Hệ thống thông tin quản
lý và hệ thống thông tin tài chính.
d) Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực
và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán
và các báo cáo tài chính.
đ) Cơ chế bảo đảm sự tuân thủ các quy định của
pháp luật, quy định về trích lập dự phòng nghiệp vụ, đầu tư và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, các quy định nội bộ,
các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
e) Thực hiện các nội dung khác có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
g) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và bảo đảm duy trì quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.
Mục 10. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 32. Trách
nhiệm lập và gửi báo cáo
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 33. Nội
dung báo cáo
1. Báo cáo tài chính:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài
chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán phải có xác nhận của tổ
chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Xác nhận của tổ chức
kiểm toán độc lập phải bao gồm các vấn đề tài chính trọng yếu sau:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Hoạt động nhận và nhượng tái bảo
hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoa hồng, doanh thu,
chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư từ vốn chủ sở hữu,
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang; tách quỹ và phân
chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
- Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Doanh
thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư, tài
sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
c) Hàng quý, năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính kèm theo bản mềm.
2. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ: doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các
báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và năm và kèm theo bản mềm
cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (kể
cả các doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), chi nhánh nước ngoài:
- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-PNT
- Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm:
Mẫu số 2-PNT
- Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế quý, năm:
Mẫu số 3-PNT
- Báo cáo bồi thường bảo hiểm quý, năm: Mẫu
số 4-PNT
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý,
năm:
+ Báo cáo chi tiết trích lập dự phòng nghiệp
vụ: Mẫu số 5A-PNT
+ Báo cáo tổng hợp dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số
5B-PNT
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động đầu
tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 6B-PNT
- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu
số 7-PNT
- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 8-PNT
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 9-PNT
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu
số 1-NT
- Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm
nhân thọ quý, năm: Mẫu số 2-NT
- Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm nhân
thọ quý, năm: Mẫu số 3-NT
- Báo cáo trả tiền bảo hiểm nhân
thọ quý, năm: Mẫu số 4-NT
- Báo cáo tình hình huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 5-NT
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp
vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập
dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 6A-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng phí chưa
được hưởng bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 6B-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng chia lãi: Mẫu số
6C-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng bồi thường: Mẫu
số 6D-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm
cân đối: Mẫu số 6E-NT
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở
hữu: Mẫu số 7A-NT
+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ:
Mẫu số 7B-NT
- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu
số 8-NT
- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 9-NT
- Báo cáo tách quỹ, chia lãi: Mẫu số 10-NT
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 11-NT
c) Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
- Báo cáo doanh thu tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số
1-TBH
- Báo cáo bồi thường, trả tiền bảo hiểm của doanh
nghiệp tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-TBH
- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo
hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm nhân thọ)
- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động đầu
tư từ dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức
khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái
bảo hiểm nhân thọ)
- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu
số 3-TBH
d) Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm quý,
năm: Mẫu số 1-MGBH.
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 2-MGBH
- Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn
vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
3. Ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê,
báo cáo nghiệp vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính
có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo bổ sung về
tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh để phục vụ
cho công tác thống kê và phân tích thị trường.
Điều 34. Thời
hạn nộp báo cáo
1. Báo cáo tháng: doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là mười lăm
(15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Báo cáo quý: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm
nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý.
3. Báo cáo năm: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Điều 35. Kiểm
tra việc thực hiện chế độ tài chính
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài theo các hình thức:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
b) Kiểm tra từng chuyên đề theo yêu cầu của
công tác quản lý tài chính.
2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ của mình.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Mục 11. CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 36. Công bố
thông tin
Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài thực hiện công bố công khai thông tin theo các quy định sau:
1. Công bố công khai trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài toàn bộ nội dung báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp,
chi nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập.
2. Công bố công khai trên báo Trung ương và báo
địa phương nơi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đóng trụ sở chính
trong 3 số báo liên tiếp các thông tin bao gồm: Báo cáo thường niên (Mẫu số
1-CBTT) và Báo cáo tài chính tóm tắt (Mẫu số 2-CBTT). Khi công bố công khai phải
kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Ngoài các hình thức công khai theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tự
quyết định việc công bố công khai thông tin dưới hình thức phát hành ấn phẩm; thông
báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước; họp báo; trên đài phát
thanh, truyền hình Trung ương và địa phương.
4. Việc công khai thông tin quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải thực hiện trong thời hạn một trăm hai mươi (120) ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
công bố công khai các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải gửi bản chính hoặc bản sao các thông tin đã
công bố công khai đến Bộ Tài chính.
5. Việc công bố công khai thông tin phải kịp thời,
chính xác theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung thông tin
đã công bố thì phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại các
khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này kèm theo lý do giải thích.
6. Công ty đại chúng thực hiện việc công bố thông
tin theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 10 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP
ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và Điều 2 Thông tư số 86/2009/TT-BTC
ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |