Nghị định 23/2012/NĐ-CP chế độ đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip this Ad ở góc trên bên phải để tải về)
- Quyết định 62/2011/QĐ-TTg chế độ đối với đối tượng tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, Lào sau 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
- Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 62/2011/QĐ-TTg
- Quyết định 290/2005/QĐ-TTg chế độ đối với đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách (áp dụng trước 1975)
- Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg chế độ, chính sách đối với đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 23/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHIẾN
TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ Ở CĂM-PU-CHI-A, GIÚP BẠN LÀO SAU
NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975 CÓ TỪ ĐỦ 20 NĂM TRỞ LÊN PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI, CÔNG
AN ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công
an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc,
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng
phí đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới
Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
(sau đây gọi chung là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục
vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ
thuộc quân đội nhân dân (gọi tắt là quân nhân); sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
thuộc công an nhân dân (gọi tắt là công an); người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (gọi tắt là cơ yếu), nhập ngũ,
tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công
an, cơ yếu hiện không thuộc diện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao
động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b)
Thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang điều dưỡng tại
các đoàn điều dưỡng thương binh hoặc từ các đoàn điều dưỡng thương binh đã về
gia đình;
c) Quân
nhân, công an, cơ yếu đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm
2000 nhưng không thực hiện được chế độ chuyển ngành hoặc đã thôi phục vụ tại
ngũ về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
d) Quân
nhân, công an, cơ yếu đã được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc
rồi đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được đơn vị cử đi lao động hợp tác quốc tế
về nước và đã được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày
01 tháng 4 năm 2000.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Đối
tượng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Đối
tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà
nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động,
chế độ bệnh binh hàng tháng;
c) Đào
ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
d) Vi phạm
pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một
trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước
danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; bị buộc thôi việc;
đ) Xuất
cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố
là mất tích;
e) Quân
nhân, công an nhân dân nhập ngũ, tuyển dụng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng;
con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
Điều
3. Quy định về địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế
1. Trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là trực tiếp làm nhiệm vụ chiếu đấu,
trực tiếp phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm
vụ truy quét Ful rô ở Tây Nguyên trong địa bàn và thời gian quy định tại Khoản
2 và Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này.
2. Địa
bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện thuộc biên giới
Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng
Sa, Trường Sa, DK1; các tỉnh Tây Nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến
sự.
Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.
3. Thời
gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
được xác định như sau:
a) Ở
biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
b) Ở
biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
c) Truy
quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992;
d) Làm
nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
đ) Làm
nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm
1989.
Thời
gian làm nhiệm vụ quốc tế đối với một số đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều
4. Chế độ hưu trí
1. Thời
gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí được quy định như sau:
a) Thời
gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu có đóng bảo hiểm xã hội
hoặc được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, bao gồm:
thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân
viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, người làm công tác cơ yếu.
Thời gian công tác trên nếu có gián đoạn thì được cộng dồn.
Đối với
các trường hợp chuyển ngành sang làm việc ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài quân
đội, công an, cơ yếu sau đó thôi việc hoặc đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đi
lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế sau đó phục
viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng
thương binh nặng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì thời
gian công tác ngoài quân đội, công an, cơ yếu, thời gian lao động hợp tác quốc
tế, thời gian điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh nặng do ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý không được tính hưởng chế độ hưu trí theo
quy định tại Nghị định này.
b) Thời
gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí nếu có tháng lẻ thì dưới 3 tháng
không tính, có từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính bằng một nửa (1/2) mức hưởng
của một năm đóng bảo hiểm xã hội, có từ trên 6 tháng đến 12 tháng được tính bằng
mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức
lương hưu hàng tháng của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này được tính theo số năm thực tế phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu. Mức
lương hưu và mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy
định như sau:
a) Mức
lương hưu: cứ đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối
với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí thì mức lương hưu hàng tháng được tính
bằng 01 tháng lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ cho từng thời kỳ.
b) Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu hàng tháng là
bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi phục viên, xuất
ngũ, thôi việc, chuyển ngành hoặc chuyển sang đoàn điều dưỡng thương binh thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc trước khi đi lao động hợp
tác quốc tế.
c) Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối, bao gồm: tiền lương theo cấp bậc
quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức vụ lãnh
đạo (nếu có) được chuyển đổi thành hệ số lương tương ứng quy định tại Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Mức lương quân hàm
Chuẩn úy tính bằng hệ số 3,90.
Điều
5. Chế độ trợ cấp một lần và chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí
1. Đối
tượng quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã từ
trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2012, bao gồm cả đối tượng từ trần khi đang tại
ngũ hoặc đang công tác thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được
hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
2. Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu chưa được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế; khi từ trần, người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí, thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần và các chế độ,
chính sách khác như người hưởng lương hưu theo quy định hiện hành của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Điều
6. Hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ
1. Hồ sơ
xét hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Hồ sơ
xét hưởng chế độ hưu trí gồm: 01 đơn đề nghị của đối tượng; một hoặc một số giấy
tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản
sao của cấp có thẩm quyền) chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Nghị định này.
b) Hồ sơ
xét hưởng chế độ trợ cấp một lần (đối với đối tượng đã từ trần) gồm: 01 đơn đề
nghị của thân nhân đối tượng; một hoặc một số giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy
tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) chứng
minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2
và Điều 3 Nghị định này.
2. Trình
tự, thời hạn giải quyết chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần được thực hiện
như sau:
a) Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này hoặc thân nhân đối tượng có
trách nhiệm làm đơn và nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Trong
thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy
quân sự đối với đối tượng là quân nhân, cơ yếu; công an cấp huyện đối với các đối
tượng là công an;
c) Trong
thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
(theo từng đợt), Ban Chỉ huy quân sự hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp, báo
cáo Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; công an cấp huyện hoàn thành
việc xét duyệt, tổng hợp, báo cáo công an cấp tỉnh, Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa
cháy;
d) Trong
thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo
từng đợt), Bộ Chỉ huy quân sự hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ, báo
cáo Bộ Tư lệnh quân khu; công an cấp tỉnh, Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy
hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ, tổng hợp, báo cáo Bảo hiểm xã hội
Bộ Công an;
đ) Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
(theo từng đợt), Bộ Tư lệnh quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc
thẩm định, hoàn thiện hồ sơ đối với các đối tượng là quân nhân, cơ yếu, chuyển
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
e) Trong
thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
(theo từng đợt), Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra
quyết định hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp lần đối với đối tượng là quân
nhân, cơ yếu và chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện; Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần đối
với đối tượng là công an, chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện.
Điều
7. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí
thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ đối với đối tượng là quân nhân, cơ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này.
2. Bộ
Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ đối với đối tượng là công an quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ
Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, chi trả các chế độ đối với các đối
tượng theo quy định tại Nghị định này.
5. Việc
xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định
này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác và thuận tiện.
6. Những
người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự và phải hoàn trả số tiền đã nhận; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2012.
2. Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Cha tôi tham gia chiến trường K tháng 4 năm 1981, phục viên về tháng 7 năm 1985. Trong đó có 4 nam 1 tháng tại đất K, sau đó cha tôi chuyển ngành và làm việc đến tháng 12 năm 1994 rồi nghỉ. Nay cha tôi hỏi, cha tôi được hưởng chế độ nào trong việc đãi ngộ về chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ Quốc Tế ở Cam-pu-chia sau 30 tháng 4 năm 1975
Trả lờiXóadc huong che dô 1 lân
Trả lờiXóa4 năm 6 thang = 4,5 trieu
Trả lờiXóaTôi hiện là công nhân, thời gian hoạt động đủ 20 năm sẽ được nghỉ hưu. Do tôi hoạt động ở chiến trường campuchia 4 năm nên sẽ được ưu tiên nghỉ hưu sau khi hoạt động được 16 năm. Nay tôi được hưởng chế độ trợ cấp 1 lân. Tôi muốn hỏi nếu giờ tôi nhận số tiền đó, thì sau này thời gian nghỉ hưu của tôi có được ưu tiên 4 năm đó nữa hay khôg hay phải tính đủ 20 năm? Tôi xin cảm ơn.
Trả lờiXóabố tôi tham gia công nhân quốc phòng từ tháng 8 / 1979 đến năm 1991 ở tỉnh Điện biên theo chế độ 176 do nông trường bị giải thể . hiện tại bố tôi đã mất nhưng theo tôi được biết nhà nước đang có chế độ đãi ngộ cho người có công thì tôi phải làm những thủ tục gồm có những hồ sơ nào và tôi phải nộp ở đâu ? < bố tôi không còn bất cứ giấy tờ gì hết , tôi có thể hỏi và tìm lại hồ sơ của bố tôi ở sở lao động thương binh xã hội tỉnh Điện biên để tìm lại hồ sơ và quyết định cho bố tôi không ? > hãy trả lời giúp tôi , tôi xin cảm ơn .
Trả lờiXóabuiquangthap8811@gmail.com
tôi đi làm công nhân từ năm 1980 đến 1984 thì đi bộ đội đến năm 1990 về làm công nhận viên chức đến năm 1992 thì nghỉ thôi việc đến năm 1996 thì làm cán bộ xã đến năm 2006 nghỉ việc vậy tôi được hưởng chế độ nghỉ hưu hàng tháng hay không?, tôi xin cảm ơn.
Trả lờiXóa