Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
CHÍNH PHỦ
------ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 112/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử
dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước
áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định
mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và trách nhiệm của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác
của Nhà nước.
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác
với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước
quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau
đây gọi tắt là quản lý chi phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư
xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
2. Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn
và các quy định của Nhà nước.
3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình
phải được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định
và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối
đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí
thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý chi phí.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm
toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
6. Những quy định tại Nghị định này và chi phí đầu
tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê
duyệt theo quy định của Nghị định này là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
Chương 2.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội dung tổng mức đầu
tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi
tắt là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư
lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
2. Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án;
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
3. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ
thể như sau:
a) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các
công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi
phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ
trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
b) Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết
bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp
đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí
liên quan khác.
c) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
gồm: chi phí bồi thường nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất
theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ
chức thực hiện quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu
bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự
án đầu tư;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí
tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn
khác liên quan.
e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời
gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh;
lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho
khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong
thời gian thực hiện dự án.
Điều 5. Lập tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các
phương pháp sau:
a) Tính theo thiết kế cơ sở, trong đó chi phí xây
dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác
dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo
số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên
thị trường và các yếu tố khác (nếu có); chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được tính theo khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và
các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi
phí dự phòng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình và chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng tái định cư (nếu có). Dự toán công trình tính theo
khối lượng từ thiết kế bản vẽ thi công và các quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của
công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công
năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng
công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi
phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng
mức đầu tư;
c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Trường hợp áp dụng phương pháp
này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và
điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
d) Kết hợp các phương án quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c, khoản 1 Điều này.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công trình phải
lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khóa trao
tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các công trình tương
tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư theo độ dài
thời gian xây dựng công trình.
3. Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số
giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả
năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt
tổng mức đầu tư
1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của
việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu
tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây
dựng công trình;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực
tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu
quả đầu tư xây dựng công trình.
2. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng
mức đầu tư hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện công tác quản lý chi
phí (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí) đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Chương V của Nghị định này thẩm tra. Lệ phí
thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
3. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư
do người quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu
tư
1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản mà làm thay đổi tổng mức đầu tư (tăng hoặc giảm).
2. Người quyết định đầu tư quyết định việc phê
duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô,
mục tiêu của dự án thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê
duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra
trước khi phê duyệt.
4. Nếu việc điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều này làm tăng quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án
vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
Chương 3.
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Nội dung dự toán xây
dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là
dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ
để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở
khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng
công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi là định mức chi
phí tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
3. Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây
dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Điều 9. Lập dự toán công trình
1. Dự toán công trình được lập như sau:
a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng
mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng
cách lập dự toán (dự toán chi phí xây dựng). Đối với các công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ thi công, chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập
dự toán; nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí xây dựng
được xác định bằng định mức tỷ lệ;
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí
xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường. Dự toán chi phí
xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung
chi phí.
Dự toán chi phí xây dựng được lập theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp khối lượng và đơn giá xây dựng công
trình đầy đủ;
- Phương pháp tổng khối lượng hao phí vật liệu,
nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng;
- Phương pháp suất chi phí xây dựng công trình có
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện;
- Các phương pháp khác phù hợp với tính chất, đặc
điểm xây dựng công trình.
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao
gồm chi phí mua sắm thiết bị, kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có); chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi
phí khác liên quan (nếu có);
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở
khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia
công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết
bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có) được
xác định bằng dự toán;
c) Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí
cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án
được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ hoặc lập dự toán;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí
tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát xây
dựng, quản lý chi phí và các chi phí tư vấn khác có liên quan. Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do
nhà nước công bố hoặc xác định bằng dự toán.
Mức lương tháng của chuyên gia tư vấn khi lập dự
toán tháng - người được xác định căn cứ vào mức lương cơ bản, các khoản chi phí
xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác bình quân thị trường hoặc
do nhà nước công bố. Trường hợp đã xác định được tổ chức tư vấn cụ thể thì căn
cứ trên mức lương thực tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi
nhuận, các phụ cấp khác trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc đã được
xác nhận của cơ quan thuế, tài chính hoặc các hợp đồng tương tự đã ký kết hoặc
đang thực hiện trong năm gần nhất của tổ chức tư vấn đó và mức trượt giá tiền
lương hàng năm để tính toán, xác định;
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này và được xác định bằng lập dự toán
hoặc định mức chi phí tỷ lệ;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được
tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
2. Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình. Trường hợp
này, dự toán công trình bao gồm cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tái
định cư (nếu có).
3. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ
đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi
phí. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí
của các công trình và các chi phí có liên quan thuộc dự án.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt
dự toán công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định dự toán công
trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của
dự toán với khối lượng thiết kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng,
vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí
tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công trình.
2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng
lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực,
kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn
thực hiện thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về kết quả thẩm tra.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình (trừ các
công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định
đầu tư phê duyệt) sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê
duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình và là căn cứ
để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định
thầu.
Điều 11. Điều chỉnh dự toán
công trình
1. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này.
b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết
kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán
nhưng không vượt tổng mức đầu tư công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự
phòng.
2. Dự toán công trình điều chỉnh được xác định theo
phương pháp bù trừ trực tiếp, phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng và các phương pháp khác. Giá trị phần điều chỉnh
theo trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này được xác định riêng khi thực hiện bổ
sung vào dự toán điều chỉnh (nếu có).
3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán
công trình điều chỉnh. Đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật, nếu giá trị dự toán công trình điều chỉnh không vượt giá trị dự toán
đã được người quyết định đầu tư phê duyệt thì Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt; trường hợp vượt giá trị dự toán đã được người quyết định đầu tư phê
duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư trước khi tổ chức thẩm
định dự toán và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Chương 4.
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Định mức xây dựng
1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ
thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định mức hao phí
cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng.
3. Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí
của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm: quản lý dự
án, tư vấn đầu tư xây dựng, chuẩn bị công trường, chi phí chung, trực tiếp phí
khác, nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, thu nhập chịu thuế tính
trước và một số công việc, chi phí khác.
Điều 13. Lập và quản lý định
mức xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức
xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập và công bố các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù của ngành, địa
phương.
3. Đối với công tác xây dựng đã có trong hệ thống
định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi
công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư
vấn được điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.
4. Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong
hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư
vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng
định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức hoặc áp dụng các định
mức xây dựng tương tự ở các công trình khác.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn có đủ điều
kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức
xây dựng quy định ở khoản 3 và 4 Điều này. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây
dựng đã thực hiện.
6. Trường hợp các định mức được lập theo quy định
tại khoản 3 và 4 Điều này được sử dụng để lập các đơn giá trong các gói thầu sử
dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định (riêng công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định).
Điều 14. Hệ thống giá xây dựng
công trình
1. Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá
xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được
lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các
đơn giá xây dựng công trình.
2. Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác
định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình.
Điều 15. Lập đơn giá xây dựng
công trình
1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở
giá thị trường hoặc mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi
công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng và các yếu tố chi
phí có liên quan cụ thể đến công trình như sau:
a) Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với
tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng
cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có
chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp
hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự.
Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được tính theo phương pháp lập đơn giá xây
dựng công trình;
b) Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở
tính đúng, tính đủ tiền lương nhân công và phù hợp với mặt bằng thị trường lao
động phổ biến của từng khu vực, tính theo từng ngành nghề cần sử dụng;
c) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định
theo công trình cụ thể và theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo
mặt bằng thị trường giá ca máy phổ biến.
2. Đối với những công trình xây dựng (kể cả các
công trình sử dụng nguồn vốn ODA) có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật
tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác
thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc
thù của công trình.
Điều 16. Quản lý giá xây dựng
công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây
dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ
chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc
xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công
việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình. Tổ
chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về tính
hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố giá nhân công,
giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng
dẫn và công bố giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh làm cơ sở tham khảo cho
việc lập đơn giá xây dựng công trình.
Điều 17. Chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ
biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác
định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây
dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công
trình, theo các yếu tố chi phí, cơ cấu chi phí, loại vật liệu xây dựng chủ yếu,
theo khu vực và được công bố theo từng thời điểm. Bộ Xây dựng công bố chỉ số
giá xây dựng và phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng.
3. Đối với công trình xây dựng đặc thù mà chưa có
trong chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố thì chủ đầu tư được thuê các
tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho công
trình theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố để làm cơ sở
lập, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây
dựng và quản lý chi phí. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
lý của các chỉ số giá xây dựng đã cung cấp.
Chương 5.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TƯ VẤN QUẢN
LÝ CHI PHÍ
Điều 18. Quy định chung về điều
kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân quản lý chi phí
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công
việc quản lý chi phí sau đây phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định:
a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;
b) Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công
trình;
c) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn
giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
d) Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;
đ) Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;
e) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt
động xây dựng;
g) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
h) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;
i) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình.
2. Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí
được thể hiện theo 02 hạng và được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có
chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng thuộc tổ chức.
3. Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí
được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
4. Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước có liên quan đến quản lý chi phí đáp ứng đủ điều kiện
quy định của Nghị định này được cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; việc
hành nghề tư vấn của công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về
công chức;
5. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí quy định tại Nghị
định này bao gồm tổ chức tư vấn chỉ thực hiện những công việc cụ thể trong quản
lý chi phí và các tổ chức tư vấn khác có chức năng hành nghề thực hiện những
công việc liên quan đến quản lý chi phí và đáp ứng điều kiện năng lực theo quy
định.
Điều 19. Chứng chỉ Kỹ sư định
giá xây dựng
1. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được cấp cho
các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được phân
thành Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 và hạng 2 theo mẫu thống nhất và
có giá trị trong phạm vi cả nước.
3. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng do Giám đốc Sở
Xây dựng cấp. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức cấp Chứng chỉ Kỹ sư
định giá xây dựng theo các quy định tại Nghị định này công bố trên trang thông
tin điện tử của địa phương.
Điều 20. Điều kiện cấp Chứng
chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
1. Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
hạng 2:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm
hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, không đang trong tình
trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;
b) Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc
chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, cử nhân kinh tế do các tổ
chức hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp và đang thực hiện công tác quản lý
chi phí;
c) Có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ định giá xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng;
d) Đã tham gia hoạt động xây dựng ít nhất 5 năm kể
từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. Riêng các trường hợp có bằng tốt nghiệp kinh
tế xây dựng chuyên ngành thời gian hoạt động xây dựng ít nhất là 03 năm;
đ) Đã tham gia thực hiện ít nhất 5 công việc nêu
tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
hạng 1:
a) Có Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;
b) Có ít nhất 5 năm liên tục tham gia hoạt động
quản lý chi phí kể từ khi được cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;
c) Đã tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng;
d) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
3. Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá
xây dựng hạng 1 khi chưa có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 thì người
đề nghị cấp chứng chỉ phải tối thiểu 10 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý
chi phí và chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị
định này.
4. Người Việt Nam và người nước ngoài có chứng chỉ
Kỹ sư định giá xây dựng hoặc giấy tờ khác tương đương do các tổ chức hợp pháp
của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng được công nhận để hoạt động tư vấn các
công việc quản lý chi phí tại Việt Nam. Đối với các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài trước khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động và cấp giấy phép
lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 21. Điều kiện năng lực
của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí
1. Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc quản lý
chi phí phải có đủ điều kiện sau:
a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: có ít
nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;
b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: có ít nhất
3 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 cá
nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.
2. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi
phí phải có đủ điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Phạm vi hoạt động của
tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí
1. Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi
phí:
a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thực
hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, B, C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: được thực
hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như các tổ chức tư vấn hạng 1 trừ các
công việc quy định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các
dự án quan trọng quốc gia;
c) Đối với các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng:
được thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí các công trình chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
2. Phạm vi hoạt động của các cá nhân hoạt động độc
lập về tư vấn quản lý chi phí:
a) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
hạng 1 được thực hiện;
- Thực hiện tư vấn một hoặc một số công việc quản
lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia (trừ các công việc quy định tại điểm
a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này); các dự án nhóm A;
- Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi
phí các dự án nhóm B, C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật.
b) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
hạng 2 được thực hiện:
- Thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí
như cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 trừ các công việc quy
định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án nhóm A,
B;
- Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi
phí các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, những cá nhân có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
kỹ thuật, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật trở lên, có giấy chứng nhận đã qua đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng của các cơ sở đào tạo quy định tại khoản
1 Điều 23 Nghị định này thì được thực hiện tư vấn quản lý chi phí đối với các
dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
4. Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
nhưng không đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí theo quy định
của pháp luật được thực hiện các công việc quản lý chi phí nhưng không được ký
các báo cáo, kết quả thẩm tra các công việc quản lý chi phí nêu tại khoản 1
Điều 18 Nghị định này.
Điều 23. Quản lý việc đào tạo
và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết
định thành lập đối với các cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn liên quan đến quản lý chi phí;
b) Có chương trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với
chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;
c) Có tối thiểu 03 giảng viên trực thuộc có trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu nội dung chương trình
khung do Bộ Xây dựng ban hành và có kinh nghiệm tối thiểu 7 năm trong lĩnh vực
quản lý chi phí.
2. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây
dựng; hướng dẫn các nội dung liên quan đến chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và trình tự thủ tục cấp chứng chỉ Kỹ sư định
giá xây dựng.
3. Sở Xây dựng là cơ quan xét duyệt hồ sơ đăng ký
cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá tại địa phương; tổ chức cấp, đổi, cấp lại chứng
chỉ Kỹ sư định giá xây dựng, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quản lý đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng theo thẩm quyền; tổ
chức kiểm tra các cơ sở đào tạo, không công nhận hoặc thu hồi các chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng do các cơ sở đào tạo không đủ điều
kiện cấp.
Chương 6.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ
ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 24. Quyền và trách nhiệm
của Người quyết định đầu tư
1. Người quyết định đầu tư có các quyền và trách
nhiệm sau:
a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự
án, công trình theo thời gian, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định hoặc quyết định thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực để thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng công
trình;
c) Phê duyệt tổng mức đầu tư cùng với việc phê
duyệt dự án và tổng mức đầu tư điều chỉnh theo quy định;
d) Quyết định áp dụng các định mức mới chưa có
trong hệ thống định mức đã công bố hoặc, các định mức đã có trong hệ thống định
mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công
hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu sử dụng
vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu;
đ) Quyết định các hình thức giá hợp đồng, giá gói
thầu trong hoạt động xây dựng;
e) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án;
g) Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, người
quyết định đầu tư được ủy quyền hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới trực tiếp
thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của mình.
Điều 25. Quyền và trách nhiệm
của chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư có các quyền, trách nhiệm sau:
a) Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình và
đưa ra các chỉ dẫn, yêu cầu, giới hạn vốn đầu tư làm cơ sở cho việc lập dự án.
Lựa chọn phương án thiết kế, công nghệ, thiết bị, vật liệu xây dựng chủ yếu
trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận;
b) Được phép điều chỉnh và phê duyệt tổng mức đầu
tư điều chỉnh trong các trường hợp điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí
trong tổng mức đầu tư hoặc các trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán xây
dựng công trình;
d) Tổ chức lập, quyết định áp dụng các định mức mới
chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố hoặc áp dụng, sử dụng các định
mức điều chỉnh, định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác trừ các định
mức quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định này;
đ) Quyết định việc áp dụng, sử dụng giá vật liệu
xây dựng công trình, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công làm cơ sở cho
việc lập đơn giá xây dựng, dự toán xây dựng công trình; tham khảo giá do các tổ
chức có chức năng công bố, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung
cấp hoặc giá đã áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự
và mặt bằng giá thị trường để áp dụng cho công trình;
e) Đề xuất việc lựa chọn hình thức giá hợp đồng,
giá gói thầu trong hoạt động xây dựng trình người quyết định đầu tư;
g) Bao gồm vốn, thanh toán và quyết toán hợp đồng
đúng tiến độ và các quy định trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
h) Tổ chức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo quy định;
i) Quyết định và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý của giá trị đề nghị cơ quan thanh toán và vốn đầu tư thanh toán vốn
cho nhà thầu.
k) Được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn công
tác quản lý chi phí để thực hiện các công việc về quản lý chi phí và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân tư vấn này;
l) Được quyền đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa
hành chính hoặc Tòa kinh tế đòi bồi thường các thiệt hại do việc chậm trễ của
cơ quan thanh toán vốn đầu tư;
m) Chấp thuận hoặc từ chối các đề xuất, thay đổi
biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất. Kiểm soát các thay
đổi trong quá trình thi công xây dựng công trình có liên quan đến thay đổi chi
phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng công
trình;
n) Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 26. Quyền và trách nhiệm
của các nhà thầu tư vấn quản lý chi phí
1. Được thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi
phí theo năng lực và phạm vi hoạt động đã quy định.
2. Được yêu cầu chủ đầu tư thanh toán các khoản chi
phí theo hợp đồng đã ký kết; được thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh
toán, được quyền đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa Hành chính hoặc Tòa Kinh
tế đòi bồi thường thiệt hại do việc chậm trễ thanh quyết toán của chủ đầu tư.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
về kết quả hoạt động quản lý chi phí và bồi thường thiệt hại gây ra cho chủ đầu
tư (nếu có) theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
5. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu có
liên quan đến hoạt động quản lý chi phí do mình thực hiện khi chưa được phép
của chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền.
6. Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 27. Quyền và trách nhiệm
của nhà thầu xây dựng
1. Quyết định định mức, đơn giá và các chi phí khác
có liên quan đến giá dự thầu khi tham gia đấu thầu.
2. Trong giai đoạn thi công xây dựng được thay đổi
các biện pháp thi công sau khi đã được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư chấp
thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn lao động trên cơ sở
giá trị trong hợp đồng đã ký kết.
3. Được đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các
định mức, đơn giá cho các công việc phát sinh trong quá trình xây dựng công
trình.
4. Được chủ động sử dụng các khoản chi phí xây dựng
nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, trực tiếp phí khác cho các
công việc phục vụ thi công.
5. Được quyền yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay
do chậm thanh toán; được bồi thường về những thiệt hại do việc chậm bàn giao
mặt bằng và các thiệt hại khác không do lỗi của nhà thầu.
6. Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu
tư và các bên có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có)
trong việc thi công chậm tiến độ quy định.
7. Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương 7.
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 28. Thanh toán hợp đồng
xây dựng
Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng
xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
Điều 29. Thanh toán vốn đầu tư
xây dựng công trình.
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm
thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối
lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan
thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị
đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, nếu phát hiện những sai
sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo
bằng văn bản để Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và
Chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu
tư xây dựng.
Điều 30. Quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau
khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí
hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử
dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế,
dự toán được duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã
ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm
nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng
đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn
thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải
quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập
hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng, việc quyết toán thực
hiện theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
4. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự
án quan trọng khác do Thủ tướng quyết định đầu tư:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán các
dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước; được ủy quyền hoặc phân cấp
phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền;
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành
phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại: người quyết định đầu
tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng các dự án có
ủy quyền quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư quy định việc phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư.
Chương 8.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; hướng dẫn phương pháp đo bóc khối lượng công trình, giá
ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
độ dài thời gian xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và quản lý việc cấp chứng chỉ Kỹ
sư định giá xây dựng.
2. Công bố định mức xây dựng công trình, định giá
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, các chỉ tiêu về
suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng và các chỉ tiêu khác.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 32. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình.
2. Quy định mức thu lệ phí và hướng dẫn việc quản
lý sử dụng lệ phí thẩm định dự án đầu tư, lệ phí cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá
xây dựng.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 33. Các Bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương
pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công
bố các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù của Bộ, địa phương. Các Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công
bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, lập, quản lý
chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng trên địa bàn.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Xử lý chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai thì các công
việc về quản lý chi phí thực hiện theo các quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2007 và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp thực hiện quản lý chi phí theo các quy
định của Nghị định này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định.
2. Dự án đầu tư xây dựng đã lập, thẩm định nhưng
chưa được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các chi
phí đầu tư xây dựng đã thẩm định không phải thẩm định lại; các công việc quản
lý chi phí triển khai sau khi phê duyệt dự án thực hiện theo các quy định của
Nghị định này.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2010 và bãi bỏ các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn
kinh tế, các Tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |