Thông tư 10/2009/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT
- Tải về sách Ebook Luật BHYT và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật Bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 10/2009/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2009
|
THÔNG TƯ
Căn
cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Bộ Y tế
hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
I. CƠ
SỞ ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã và tương đương
1. Trạm
y tế xã, phường, thị trấn.
2. Trạm
y tế, bộ phận y tế của các cơ quan, đơn vị, trường học.
Điều
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương
1. Trung
tâm y tế huyện (có chức năng khám bệnh, chữa bệnh), bệnh viện đa khoa quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trung
tâm y tế có giường bệnh, bệnh xá Công an tỉnh, bệnh xá các đơn vị quân đội,
bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng thuộc y tế bộ, ngành
(bao gồm cả tập đoàn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước).
3. Trung
tâm y tế có giường bệnh, bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng
thuộc các học viện, trường học chuyên ngành y.
4. Bệnh
viện đa khoa tư nhân hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng.
5. Phòng
khám đa khoa khu vực thuộc trung tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện.
6. Phòng
khám đa khoa thuộc các cơ quan, đơn vị, trường học, trung tâm y tế bộ, ngành.
7. Phòng
khám đa khoa tư nhân.
Điều
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương
1. Bệnh
viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bệnh
viện đa khoa khu vực thuộc Sở Y tế.
3. Bệnh
viện chuyên khoa thuộc Sở Y tế có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh đa
khoa.
4. Bệnh
viện đa khoa hạng II thuộc các học viện, trường học chuyên ngành y.
5. Bệnh
viện đa khoa tư nhân hạng II.
6. Bệnh
viện đa khoa hạng II của các bộ, ngành.
7.Phòng
khám của Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố.
Điều
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương
1. Bệnh
viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế.
2. Bệnh
viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh
đa khoa.
3. Bệnh
viện đa khoa hạng I thuộc các học viện, trường đào tạo chuyên ngành y.
4. Bệnh
viện đa khoa hạng I trực thuộc cỏc bộ, ngành.
5. Bệnh
viện đa khoa tư nhân hạng I.
6. Bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện C Đà Nẵng trực thuộc Bộ Y tế.
Điều
5. Điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này phải có đủ
điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh thông thường về nội khoa, ngoại khoa và xử trí cấp cứu ban
đầu trong phạm vi chuyên môn được quy định.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 2 của Thông tư này có
đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường về nội khoa, ngoại khoa, da liễu, mắt,
tai- mũi-họng, răng-hàm-mặt và xử trí cấp cứu ban đầu.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 2 Điều 4 của Thông tư
này có khoa khám bệnh với chức năng khám bệnh đa khoa (do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định).
II.
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
xã, tuyến huyện và tương đương
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Thông tư
này.
2. Trường
hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc tạm trú tại địa
phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ghi trên thẻ bảo hiểm y tế của người đó.
Điều
7. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
tỉnh và tuyến trung ương
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này trong các trường hợp
sau:
a) Người
thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 1 và
Điều 2 của Thông tư này hoặc các cơ sở đó không đáp ứng được việc khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Người
thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của Thông tư này được đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở đó theo quy định của Giám đốc
Sở Y tế.
2. Người
tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng
dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02/12/2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều
chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương
được lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện Hữu Nghị,
bÖnh viÖn Thống Nhất hoặc bệnh viện C Đà Nẵng.
3. Đối
tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố được
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại phòng khám của Ban bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ cán bộ tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố.
4. Người
có công với cách mạng, người từ 85 tuổi trở lên được lựa chọn đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5
Điều 4 của Thông tư này.
5. Trẻ
em dưới 6 tuổi được lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện
đa khoa, bệnh viện nhi tỉnh, thành phố.
III.
CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
8. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người
bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh tùy theo mức
độ bệnh tật, phù hợp với phạm vi chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.
Trường hợp các dịch vụ kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được phê duyệt
nhưng vì lý do khách quan không thể thực hiện được thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó được phép chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế khác có khả năng thực hiện kỹ thuật đó để điều trị.
3.
Trường hợp người bệnh đã được cấp cứu, điều trị mà vẫn phải tiếp tục theo dõi,
điều trị nhưng vượt quá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (tình trạng quá tải) thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép chuyển
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác có khả năng cấp
cứu, điều trị người bệnh đó.
4.
Trường hợp người bệnh đã được cấp cứu, điều trị đến giai đoạn ổn định nếu cần
điều trị, theo dõi, chăm sóc tiếp thì chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế nơi chuyển bệnh nhân đến hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác nếu cơ sở đó đồng
ý tiếp nhận và điều trị.
5.
Trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn
giáp ranh do Giám đốc Sở Y tế quy định.
Điều
9. Thủ tục chuyển tuyến
1. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục chuyển tuyến theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2.
Trường hợp chuyển tuyến theo yêu cầu của người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi
quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám
bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật.
IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a) Xác
định các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu quy định tại khoản 2 Điều 1; khoản 6, 7 Điều 2 và
khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;
b) Lập
danh sách cơ sở đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu trên địa bàn tỉnh, thành phố làm cơ sở để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
c) Quy
định việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi tỉnh, thành phố;
d) Thống
nhất và quy định việc chuyển tuyến đối với một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở
địa bàn giáp ranh trong tỉnh và giữa các tỉnh bảo đảm phù hợp với tuyến chuyên
môn kỹ thuật, khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thuận lợi cho
người bệnh và phù hợp với việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
2. Chỉ
đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho
người tham gia bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành và quy định việc
chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh, thành phố đối với người bệnh bảo hiểm y tế.
3.Căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quy định các
đối tượng, số lượng người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để bảo
đảm chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, tránh quá tải.
Điều
11. Trách nhiệm của Y tế các bộ, ngành
1. Cục
Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trực thuộc đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
đăng ký với Sở Y tế địa phương.
2. Y tế
các bộ, ngành khác:
a) Chỉ
đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành
phố, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng chuyên môn của cơ sở, đăng ký
với Sở Y tế tỉnh, thành phố để được xác định đủ điều kiện tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
b) Phối
hợp với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trong việc hướng dẫn triển
khai thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ
chức ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
theo danh sách Sở Y tế đã phê duyệt.
2. Hướng
dẫn người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký hoặc thay đổi nơi khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố bảo đảm
số lượng người đăng ký tại mỗi cơ sở phù hợp khả năng đáp ứng của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó.
Điều
13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Để
tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế và tiết kiệm chi phí
khi đổi thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban
đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến hết thời
hạn sử dụng ghi trên thẻ.
2.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế từ
01/10/2009 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản
ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
Ý KIẾN