Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 77/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG
NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi,
đánh giá thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của quốc gia, Bộ, ngành trung ương và địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Tập đoàn, Tổng công ty
nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ, ngành trung ương).
3. Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, ngành trung ương được giao kế hoạch
đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Cơ quan, tổ chức khác quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và
theo dõi, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
Điều 3. Các
nguồn vốn đầu tư công
1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung
ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương.
2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc
gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có
kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
3. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu
Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để thực
hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.
4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu
chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án
quan trọng của địa phương.
5. Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ
không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng
đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
7. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu
lực;
b) Khoản phí, lệ phí được để lại
đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Tiền lãi dầu khí của nước chủ
nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên
doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập để lại cho đầu tư;
đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại
hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
e) Nguồn thu của tổ chức tài
chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
g) Nguồn thu từ chuyển mục đích,
chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
8. Khoản vốn vay của chính quyền
cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi vốn
từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:
a) Khoản huy động vốn trong nước
của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc
Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ
tầng;
b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.
Điều 4. Căn
cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Các căn cứ quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
3. Nghị quyết của Chính phủ và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
4. Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, của Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp về lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 5. Nội
dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Các nội dung báo cáo kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm quy định tại Điều 52 và Điều
53 của Luật Đầu tư công.
2. Danh mục dự án đầu tư trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Đối với kế hoạch đầu tư công
trung hạn điều chỉnh, bổ sung chi tiết danh mục dự án phát sinh chưa có trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của
Nghị định này.
Điều 6.
Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án
1. Các nguyên tắc quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư công.
2. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án do cấp mình quản
lý để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án đầu tư công.
3. Việc bố trí vốn kế hoạch cho
chương trình, dự án khởi công mới theo quy định tại khoản 1 Điều này và các
nguyên tắc sau đây:
a) Chương trình, dự án có đủ điều
kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 10 và Điều 27 của Nghị định
này;
b) Sau khi đã bố trí vốn hoàn trả
các khoản ứng trước vốn đầu tư công (nếu có).
Điều 7. Vốn
dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật Đầu tư công
1. Mức vốn dự phòng trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn được thực hiện như sau:
a) Đối với kế hoạch đầu tư công
trung hạn của Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định mức vốn dự phòng theo từng
nguồn vốn.
b) Đối với kế hoạch đầu tư công
trung hạn của bộ, ngành trung ương và địa phương, mức vốn dự phòng là 10% trên
tổng mức vốn kế hoạch trung hạn theo từng nguồn vốn.
2. Số vốn dự phòng để xử lý những
vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn, được
sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xử lý trượt giá sau khi đã sử
dụng hết số vốn dự phòng trong tổng mức đầu tư được duyệt của từng dự án theo
quy định của pháp luật;
b) Bổ sung đầu tư dự án khẩn cấp
và dự án cần thiết mới phát sinh; đối ứng cho chương trình, dự án ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chưa có trong danh mục kế hoạch đầu
tư trung hạn;
c) Vấn đề cấp bách khác phát
sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 8.
Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch
đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống
các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư
công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy
đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch
đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã
hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan, công
khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu
tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công.
Điều 9. Chi
phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư
công
1. Chi phí lập, thẩm định, theo
dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật
Đầu tư công.
2. Bộ, ngành trung ương và địa
phương bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên trong dự toán
ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Mục 1. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
Điều 10. Điều
kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 55 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới,
ngoài việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, phải bảo đảm cân đối đủ
nguồn vốn hoàn thành dự án theo thời gian quy định tại Điều 13 của Nghị định
này.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo các
quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư công.
Điều 11. Bố
trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
Vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp
quản lý, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên và các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57
của Luật Đầu tư công.
Điều 12. Bố
trí vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Vốn thực hiện dự án bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư công.
2. Vốn thực hiện dự án chỉ được
bố trí khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Điều 13. Thời
gian bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Thời gian bố trí vốn để hoàn
thành dự án theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với dự án nhóm B, nhóm C,
thời gian bố trí vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá
thời gian bố trí vốn tối đa theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án nhóm B có tổng
mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: không quá 05 năm; dự án nhóm B có tổng mức đầu tư
từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng: không quá 08 năm;
b) Đối với dự án nhóm C: không
quá 03 năm.
3. Trường hợp đặc biệt vì lý do
khách quan bất khả kháng, không bố trí đủ vốn theo thời gian quy định tại khoản
1 và 2 Điều này, thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự
án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư;
c) Người đứng đầu Bộ, ngành
trung ương quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư, với sự đồng thuận của nhà tài trợ nước ngoài, quyết định kéo dài thời
gian bố trí vốn dự án nhóm A, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 14.
Phân cấp bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giữa trung ương và địa phương
1. Ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ cho địa phương thông qua
các chương trình mục tiêu:
a) Được bố trí vốn theo các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ được quy định trong Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án khởi công mới thuộc các
chương trình mục tiêu từ kế hoạch năm 2016 chỉ tập trung hỗ trợ cho dự án lớn,
trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, dự án có tính liên tỉnh, liên vùng, có quy mô đầu tư từ nhóm B trở lên;
trừ trường hợp đặc biệt, đối với dự án cấp bách về phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của địa
phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn
danh mục dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, công trái quốc
gia, trái phiếu Chính phủ theo đúng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương
trình mục tiêu cho địa phương;
c) Dự án khởi công mới quy định
tại điểm b khoản này được hỗ trợ 100% vốn ngân sách trung ương, công trái quốc
gia, trái phiếu Chính phủ để thực hiện. Trong trường hợp cần thiết và có khả
năng cân đối được ngân sách, địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa
phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt
bằng,... cho một số dự án cụ thể.
2. Đối với chương trình mục tiêu
quốc gia, vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ bố trí cho các dự án theo các quy định tại Nghị quyết của Quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn này và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ đối với từng chương trình.
3. Vốn cân đối ngân sách địa
phương bố trí cho các dự án do địa phương quản lý quy định tại điểm b khoản 1
Điều 63 của Nghị định này và các dự án không thuộc đối tượng trung ương hỗ trợ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công và các điều
6, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này;
2. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ các nguồn vốn trong từng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung có mục
tiêu cho địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 và
điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này.
Điều 16.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn vay trong kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Dự án phải có khả năng thu hồi
vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Mức vốn vay tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước không vượt quá giới hạn về tỷ lệ vốn vay của từng dự án
theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Đã được thẩm định phương án
tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án theo quy định của Chính phủ
về tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay và tín dụng
chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
4. Đối với dự án hoàn trả một phần
hoặc toàn bộ vốn vay bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngoài việc thực hiện
nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Thực hiện các quy định tại
các điều 10, 12 và 13 của Nghị định này;
b) Thuộc danh mục kế hoạch đầu
tư trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 17.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia
1. Thực hiện theo trình tự quy định
tại Điều 58 của Luật Đầu tư công.
2. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở mục tiêu, định
hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng đầu tư và giao
nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở danh mục
chương trình mục tiêu được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
5 năm tiếp theo; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng
Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Riêng đối với
chương trình mục tiêu quốc gia, sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định đầu tư giai đoạn sau. Việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo trình tự như đối với chương trình mục tiêu nêu trên.
4. Trước ngày 10 tháng 9 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Chính phủ cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ
sung, hoàn chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
ngân sách nhà nước, gồm: chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước
ngày 30 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trước
ngày 15 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
Điều 18.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ,
ngành trung ương
1. Căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn sau, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành trung
ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chuẩn bị trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử
dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định
tại Điều 52 của Luật Đầu tư công, trong đó để lại 10% dự
phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;
b) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét dự kiến kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau và gửi cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước.
3. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau của cơ quan, đơn vị trực thuộc và báo cáo người đứng đầu
Bộ, ngành trung ương.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc
hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo ý kiến chỉ đạo của
người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau theo các nội dung quy định tại Điều 52
của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức tham vấn lấy ý kiến
các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau của Bộ, ngành mình và chương trình được phân công phụ trách;
c) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền dự kiến lần thứ hai kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
Điều 19.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa
phương
1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương trong giai
đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự,
thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa
phương cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ
văn bản hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung
quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước ngày 15
tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại
Điều 52 của Luật Đầu tư công. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, dưới hình thức Ban hoặc Tổ
quản lý đầu tư công. Trưởng cơ quan này là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các
thành viên khác là công chức xã kiêm nhiệm;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất
kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước ngày 15
tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản
lý.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản
lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã một số
nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân
dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý trước
ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư
công trung hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định tại
Khoản 4 nêu trên, sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh
dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được
giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều
này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung
hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30 tháng
11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông qua dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và
trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
8. Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh
dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
do địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân
dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định.
Việc xây dựng nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý phải
căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn trung hạn sau; danh mục chương trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển,
khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;
b) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp
mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước;
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
cùng cấp trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày
30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Điều 20. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn của Quốc gia vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Đầu tư
công, các điều 6, 7, 14 và 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư
công và các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ, ngành trung ương và địa
phương theo mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội.
4. Bộ, ngành trung ương căn cứ dự
kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn; mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, dự kiến phương án phân bổ chi tiết
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước.
5. Địa phương dự kiến danh mục
và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau:
a) Căn cứ dự kiến lần thứ hai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
được thông báo tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước (bao gồm chi tiết
danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương), vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn cho từng dự án thuộc địa
phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 10 tháng 11
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về
dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trường hợp Quốc hội thông qua
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn do Chính
phủ trình:
a) Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn điều chỉnh vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau cho
Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;
b) Bộ, ngành trung ương và địa
phương hoàn chỉnh phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau theo quy trình tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà
soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ, ngành trung ương và địa
phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
8. Giao kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội,
trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành trung ương
và địa phương, bao gồm: tổng số và mức vốn theo ngành, lĩnh vực, chương trình
nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ;
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội,
Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án của các bộ, ngành trung ương
và địa phương;
c) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội,
Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định giao chi tiết kế
hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất
của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo hoặc quyết định giao chi tiết (đối với
trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền) kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng
dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và
Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt và giao
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư
công.
Điều 22. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung
ương
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của
Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định
này.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương.
5. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công
trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 23. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện
theo quy định tại các điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 71 của Luật Đầu tư công,
các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Đối với kế hoạch đầu tư vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân
sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Điều 20 và Điều 24 của
Nghị định này và các quy định khác của Chính phủ;
b) Đối với kế hoạch đầu tư vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của dự án khác ngoài dự án
quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
1. Trình tự và nguyên tắc lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật
Đầu tư công, các điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị định này.
2. Bộ, ngành trung ương và địa
phương dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 18
và khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 19 của Nghị định này.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
và Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều
17 của Nghị định này.
5. Việc giao kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ
giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tốc độ tăng dư nợ tín dụng, bù lãi suất và phí quản lý ngân hàng, bổ
sung vốn (nếu có) của giai đoạn sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Chính sách xã hội;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai
đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội và các khoản vốn vay trong nước hoàn trả bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cho các bộ, ngành trung ương và địa phương.
Điều 25. Hồ
sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền về
kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công
trung hạn theo nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Báo cáo thẩm định trong nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
4. Quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án mới.
5. Ý kiến của Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với dự thảo kế hoạch đầu tư công
trung hạn do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định tại Nghị định này.
6. Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
Điều 26. Nội
dung và báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Nội dung thẩm định:
a) Thẩm định nội dung quy định tại
các điều 50, 51 và 52 của Luật Đầu tư công;
b) Dự kiến phương án phân bổ vốn
cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
c) Bố trí vốn dự phòng theo từng
nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Bố trí kế hoạch thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản và thanh toán các khoản vốn ứng trước kế hoạch (nếu có);
đ) Bố trí vốn các dự án khởi
công mới;
e) Các nội dung liên quan khác
(nếu có).
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định này.
Mục 2. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM
Điều 27. Điều
kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Đáp ứng điều kiện theo quy định
tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới,
ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cần có thêm các điều kiện
sau:
a) Được cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
b) Xác định rõ nguồn vốn và khả
năng cân đối các nguồn vốn; bảo đảm bố trí đủ vốn theo tiến độ hoàn thành quy định
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
3. Dự án khẩn cấp và dự án cần
thiết mới phát sinh bổ sung vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố
trí vốn từ nguồn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định này, đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch phải
được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
Điều 28. Bố
trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công hằng
năm
1. Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và
vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công hằng năm cho các dự án thuộc
danh mục và tổng mức đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hoặc
kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh (nếu có).
2. Đối với dự án khẩn cấp và một
số dự án cần thiết mới phát sinh theo quy định tại khoản 14 Điều
4 của Luật Đầu tư công, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự
án từ nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 29.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công.
2. Phù hợp với tiến độ triển
khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm của từng dự án.
3. Mức vốn bố trí cho từng dự án
không vượt quá số vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
4. Việc bố trí vốn đối với dự án
khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị
định này phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thuộc chương trình, nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước;
b) Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 30.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục chương trình, dự án và dự kiến bố trí vốn kế hoạch
đầu tư hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với dự án bổ sung mới
trong kế hoạch đầu tư hằng năm phải có Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay
ưu đãi được ký kết với các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Theo tiến độ triển khai thực
hiện dự án và tiến độ cấp vốn của các nhà tài trợ nước ngoài đã cam kết.
4. Đối với chương trình, dự án
thuộc kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, ngoài việc bảo đảm nguyên tắc
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện quy định tại Điều
29 của Nghị định này.
Điều 31.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của quốc gia
1. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư công hằng năm của quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều
59 của Luật Đầu tư công.
2. Trước ngày 20 tháng 9 năm trước,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc
gia trình Chính phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Chính
phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 10 năm trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Sau khi Thủ tướng Chính
phủ đồng ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt
Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm:
a) Tổng mức vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương theo ngành, lĩnh vực,
chương trình, vốn cân đối ngân sách địa phương;
b) Danh mục chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia (nếu có);
c) Giải pháp, chính sách chủ yếu
để thực hiện kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
Điều 32.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ, ngành
trung ương
1. Căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, kế hoạch đầu tư công trung hạn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công chuẩn bị trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn về nội
dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho các cơ quan, đơn
vị trực thuộc.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử
dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Lập kế hoạch đầu tư công năm
sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công trong
phạm vi nhiệm vụ được giao;
b) Báo cáo cơ quan cấp trên xem
xét kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư
công theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc trước ngày 20 tháng 7 năm trước và báo cáo người
đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc
hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm sau theo kết luận của người đứng đầu Bộ,
ngành trung ương và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công theo thời gian
quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công
năm sau của bộ, ngành mình và ngành, lĩnh vực được Chính phủ phân công phụ
trách;
b) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản
6 Điều 59 của Luật Đầu tư công;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định kế hoạch
đầu tư công năm sau, hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền dự kiến lần thứ hai
kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời
gian quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
Điều 33.
Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của địa
phương
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm trước,
căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và
của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp
có thẩm quyền quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình
tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp dưới.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ
văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu
tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu
tư công năm sau;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu
tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu
tư công báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được
giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu
tư công năm sau của cấp mình;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất
kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo hoàn thiện dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp
mình quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản
lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp xã quản lý trực tiếp
một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công
năm sau nguồn vốn này theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
kế hoạch đầu tư công năm sau của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới
theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo
kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm
quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản
hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 25 tháng 7 năm trước.
7. Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản
6 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
8. Sau khi nhận được ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp
mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp;
c) Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
Điều 34.
Trình tự dự kiến phương án phân bổ chi tiết và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước ngày 20 tháng 10 năm
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các bộ, ngành trung ương và địa
phương dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gồm:
a) Vốn ngân sách trung ương theo
ngành, lĩnh vực, chương trình với mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội;
b) Vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ theo mức vốn Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bộ, ngành trung ương căn cứ kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch
đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, dự kiến danh mục và mức
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng
dự án trong kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
3. Địa phương dự kiến danh mục
và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
trong kế hoạch năm sau:
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm
sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn ngân sách
trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án thuộc địa
phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến dự
kiến kế hoạch năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
4. Trường hợp Quốc hội thông qua
kế hoạch năm sau vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công do Chính phủ trình:
a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo điều chỉnh vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các Bộ, ngành
trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;
b) Bộ, ngành trung ương và địa
phương hoàn chỉnh phương án phân bổ cụ thể theo quy trình tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà
soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau của các Bộ, ngành trung ương và địa
phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 5 tháng 12 năm trước.
6. Việc giao kế hoạch đầu tư hằng
năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 66 của Luật Đầu
tư công.
Điều 35.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư
Việc trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Đầu tư công.
Điều 36.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương
1. Căn cứ kế hoạch đầu tư từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ,
ngành trung ương đã báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước
ngày 15 tháng 12 năm trước.
2. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 12 năm trước, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương.
3. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trước ngày 31 tháng 12 năm trước, người đứng đầu Bộ, ngành
trung ương thông báo kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm sau của từng dự án cho các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 37.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài
1. Việc trình, phê duyệt và giao
kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được
cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định
này.
2. Việc trình, phê duyệt và giao
kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng
cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định
tại Điều 38 của Nghị định này, các quy định khác của Chính phủ và của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Việc trình, phê duyệt và giao
kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối
với các dự án khác được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 38.
Trình tự lập, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước
1. Bộ, ngành trung ương và địa
phương dự kiến kế hoạch đầu tư năm sau vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
và Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư năm sau
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 10 tháng 8 năm trước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch và báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.
4. Việc giao kế hoạch đầu tư vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm sau thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 năm
trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước hoặc tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng, bù chênh lệch lãi suất và
chi phí ngân hàng, bổ sung vốn (nếu có) năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội,
Bộ, ngành trung ương và địa phương vay vốn cho các dự án hoàn trả một phần vốn
vay bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 39. Hồ
sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền về
kế hoạch đầu tư công hằng năm.
2. Kế hoạch đầu tư công trung hạn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh
(nếu có).
3. Báo cáo kế hoạch đầu tư công
hằng năm theo nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Báo cáo thẩm định trong nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
5. Ý kiến của Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với dự thảo kế hoạch đầu tư công
hằng năm do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định tại Nghị định này.
6. Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
Điều 40. Nội
dung và báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Nội dung thẩm định:
a) Thẩm định nội dung quy định tại
các điều 50, 51 và 53 của Luật Đầu tư công;
b) Tính phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc kế hoạch đầu tư
công điều chỉnh (nếu có);
c) Dự kiến phương án phân bổ vốn
cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
d) Các nội dung liên quan khác
(nếu có).
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu
tư công hằng năm theo mẫu quy định tại phụ lục số II kèm theo Nghị định này.
Chương III
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 41. Tổ
chức điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ các nghị quyết của Quốc
hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm, kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, Chính phủ ban hành:
a) Nghị quyết triển khai Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, trong đó quy định các giải pháp tổ chức, thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Nghị quyết chỉ đạo điều hành
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm,
trong đó quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng
năm.
2. Bộ, ngành trung ương và địa
phương, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quy định tại khoản
2 Điều 72 của Luật Đầu tư công.
Điều 42. Chấp
hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp
chính quyền địa phương thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo thời
gian quy định và theo quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền và phân cấp
quản lý nguồn vốn.
2. Báo cáo tình hình thông báo
và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm, Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình giao kế hoạch đầu tư công trung hạn trước
ngày 31 tháng 3 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn và trước ngày
31 tháng 3 năm kế hoạch đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ, ngành
trung ương và địa phương.
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 73 của Luật Đầu tư công.
Điều 43.
Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp
chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư công;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành các chỉ thị tăng cường các biện pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm khi cần thiết hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản theo thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
Điều 44. Điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ trình Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
75 của Luật Đầu tư công;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều
75 của Luật Đầu tư công;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
d) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công hằng năm theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
đ) Chủ trì thẩm định phương án
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều
chỉnh tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 75 của Luật Đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
dự kiến kế hoạch điều chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư công và báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 45. Ứng
trước vốn kế hoạch đầu tư công
1. Dự án đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, nếu có nhu
cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, được phép ứng trước kế hoạch vốn năm
sau để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
2. Mức vốn ứng trước của từng dự
án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án.
Điều 46. Thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
1. Thời gian thực hiện và giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại
Điều 76 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng
năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng
năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công.
3. Quy trình và thủ tục kéo dài
thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng
năm, Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước; đề xuất danh mục,
lý do và mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán
sang năm sau;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát đề xuất của Bộ, ngành trung ương và địa
phương, trước ngày 30 tháng 4 hằng năm thông báo cho Bộ, ngành trung ương và địa
phương danh mục dự án và mức vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực hiện
sang năm sau theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm
trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của
từng năm.
Điều 47.
Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Theo dõi, kiểm tra việc lập,
thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy
định tại Điều 77 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các bộ, ngành trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ, ngành trung ương căn cứ
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải
ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ,
ngành trung ương quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa
phương.
5. Bộ Tài chính theo dõi và tổng
hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác
theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 48.
Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, gồm các nội
dung sau:
a) Tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào quý II năm thứ ba của kế hoạch
đầu tư công trung hạn và cuối kỳ vào năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn;
b) Tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư đầu tư công hằng năm theo quý trước ngày 10 của tháng đầu
tiên của quý tiếp theo và cả năm vào trước ngày 28 tháng 2 năm sau;
c) Các thông tin khác phục vụ
cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
quốc gia, của Bộ, ngành trung ương và địa phương.
2. Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng,
hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
a) Tình hình giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ,
ngành trung ương và địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác theo phân công
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chi tiết giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ.
3. Việc báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện
theo quy định sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp
thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh
giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm
của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều
hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm
a khoản này.
Điều 49.
Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đầu tư công;
định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung
sau:
a) Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công
trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm
sau.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 50.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
2. Ban hành văn bản pháp luật về
lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công.
3. Trình Quốc hội quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
4. Trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư
công.
5. Thực hiện các quy định tại Điều 87 của Luật Đầu tư công.
Điều 51.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Ban hành quyết định, chỉ thị
về lập, điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, ban hành quyết định về các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 5 năm tiếp theo để phục vụ cho việc lập, thẩm
định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Quyết định giao kế hoạch và
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm quyết định điều chỉnh kế hoạch (nếu có).
5. Tổ chức thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương; kiểm tra việc lập, thực hiện, theo
dõi, đánh giá các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công, kiểm tra việc thực
hiện mục tiêu, chính sách đầu tư công của địa phương.
Điều 52.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
2. Trình Chính phủ dự thảo văn bản
pháp luật, chỉ đạo, điều hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia và vốn trái phiếu Chính phủ để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn sau;
b) Danh mục dự án thuộc thẩm quyền
kéo dài thời gian bố trí vốn của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 13 của Nghị định này;
c) Khả năng cân đối vốn ngân
sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ theo ngành,
lĩnh vực, chương trình; khả năng cân đối vốn cho Bộ, ngành trung ương và địa
phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương về lập, triển khai, theo
dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, gồm: quy
trình và nội dung lập, triển khai thực hiện, theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ chế và nội dung tham vấn; điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; ứng trước kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm; cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và địa
phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm theo ngành, lĩnh vực và các chương trình mục tiêu.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, thẩm định và trình cấp có thẩm
quyền quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; tổ chức
triển khai, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
6. Thực hiện các quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư công.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin thu thập tình hình thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
8. Tổng hợp báo cáo đánh giá kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo cáo đánh giá giữa kỳ và cả giai đoạn
kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp quốc gia.
9. Hướng dẫn và tham gia tổ chức
đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của Bộ, ngành trung ương, địa phương.
Điều 53.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Dự kiến khả năng cân đối thu,
chi ngân sách nhà nước trong trung hạn và hằng năm;
b) Hướng dẫn
việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc lập, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm.
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 54.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương
1. Lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong quá trình lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành
trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao.
5. Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực
tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được Chính phủ giao và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chính phủ.
6. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tại Bộ, ngành
trung ương phù hợp với đặc điểm của từng Bộ, ngành trung ương.
7. Kiểm tra, giám sát việc lập,
theo dõi và đánh giá thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Điều 55.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch đầu tư
trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp mình theo quy định
của pháp luật và phù hợp với mục tiêu, đặc điểm phát triển của địa phương;
b) Quyết định các giải pháp huy
động các nguồn vốn khác để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp
mình;
c) Cho ý kiến hoặc giao Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm vốn đầu tư công do cấp trên quản lý trước khi Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi
các cơ quan cấp trên;
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý nhà nước và nội dung lập, theo dõi, đánh giá kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các cấp phù hợp với tình hình, đặc
điểm của địa phương và theo quy định của pháp luật.
Điều 56.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
lập, điều hành theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa
phương theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định này.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
các nội dung quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 92 của
Luật Đầu tư công.
3. Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của địa phương, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
4. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về kế hoạch đầu tư công
trung hạn của địa phương (nếu cần thiết).
5. Tổ chức theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
địa phương; báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm, giữa kỳ, cả giai đoạn tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và các báo cáo đột xuất khác.
6. Ban hành quy chế phối hợp giữa
các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
7. Phối hợp với Bộ, ngành trung
ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch,
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
8. Kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương.
Điều 57.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 93 của Luật Đầu tư công trong lập, thẩm
định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
Đối với Ủy ban nhân dân quận,
huyện, phường không có Hội đồng nhân dân cùng cấp là một đơn vị dự toán ngân
sách nhà nước cấp trên, trình kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp
mình lên Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp chung trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp trên.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước
ở cấp trên trong việc lập, theo dõi và đánh giá tình hình triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn.
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư của cấp mình phù hợp với
tình hình, điều kiện và đặc điểm phát triển của địa phương mình.
Điều 58.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Lập và dự thảo kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm của địa phương phù hợp với kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực và đặc điểm, điều
kiện cụ thể, khả năng cân đối nguồn vốn của địa phương;
b) Tổng hợp danh mục dự án thuộc
đối tượng kéo dài thời gian bố trí vốn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Nghị định
này.
2. Kiến nghị điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh trong trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn để
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương
trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm ở địa phương.
6. Phối hợp với cơ quan nhà nước
cấp trên trong quá trình lập và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm của địa phương.
Điều 59.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa
phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa
phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Định kỳ báo cáo tình hình giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 60.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan tổ chức thanh tra việc
lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 61.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công
1. Lập, tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch và quản lý đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị phù hợp với
mục tiêu, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư khác.
2. Sử dụng vốn đầu tư công đúng
mục tiêu, nhiệm vụ và chế độ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng vốn đầu
tư có hiệu quả.
3. Báo cáo tình hình thực hiện
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị
theo quy định của pháp luật.
Điều 62.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức khác và cá nhân có liên quan đến việc lập,
theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Tham gia, đề xuất và giám sát
việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện dự án hoặc nội dung có
liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc lĩnh vực phụ
trách hoặc được phân công thực hiện.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đóng góp ý kiến liên quan tới nội
dung lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với việc lập, thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020:
a) Trình tự lập, thẩm định, tổng
hợp, phê duyệt kế hoạch đầu tư công thực hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
b) Đối với dự án chuyển tiếp do
địa phương quản lý đã được hỗ trợ nguồn vốn, ngân sách trung ương trong giai đoạn
2011 - 2015 và dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương,
nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp tục bố trí theo mức
vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ
tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng
cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư công chuyển tiếp
được cấp có thẩm quyền giao vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trước
thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành: tiêu chí phân loại dự án nhóm
A, B, C và thời gian bố trí vốn kế hoạch để hoàn thành các năm sau tiếp tục thực
hiện theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực.
3. Dự án khởi công mới được cấp
có thẩm quyền bố trí vốn từ kế hoạch năm 2015: tiêu chí phân nhóm dự án và thời
gian bố trí vốn kế hoạch trung hạn và hằng năm để hoàn thành dự án thực hiện
theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 64. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Các quy định trước đây trái với
các quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 65.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC I
MẪU VĂN
BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH)
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/…….
V/v thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ….. |
…….., ngày
tháng năm ……
|
Kính gửi: (Tên
Cơ quan đề nghị thẩm định)
(Tên Cơ quan thẩm định)
nhận được văn bản số ……../….… ngày … tháng … năm … của ……….. (điền tên cơ quan
gửi văn bản thẩm định) trình thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ………
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các văn bản liên quan
khác ……….
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến
và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã
nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm …….. (lần
thứ ……) của ……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Theo quy định tại Điều 25 của
Nghị định này.
II. MÔ TẢ NHU CẦU VÀ DỰ KIẾN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM ……… (lần thứ ……) CỦA ……….
Tổng nhu cầu đầu tư 5 năm …….: ……….
tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch 5 năm …….. là ……….. tỷ đồng1. Trong đó:
1. Vốn ……..: nhu cầu vốn
đầu tư phát triển nguồn …….. 5 năm ……..; ………… tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn …….. 5 năm ……. là ……… tỷ đồng.
2. Vốn ……..: nhu cầu vốn
đầu tư phát triển nguồn …… 5 năm ………; ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ……. 5 năm …….. là ………. tỷ đồng.
3. ……….
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
Ghi rõ các đơn vị gửi lấy ý kiến
và tổng hợp ý kiến các đơn vị phối hợp thẩm định.
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
Thẩm định kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm đi vào thẩm định chi tiết các nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định
tại Điều 50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định này và các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công (nếu có liên quan), các văn bản
chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm ……..
Trong thẩm định cụ thể, đề nghị
tập trung vào các nội dung chủ yếu dưới đây:
1. Về tổng thể và cơ cấu dự
thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ……….
2. Về các nguyên tắc bố trí vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn, đối chiếu với các quy định về tiêu chí, thứ tự
ưu tiên
3. Về tổng mức vốn kế hoạch
và dự kiến phân bổ:
- Cho từng ngành, lĩnh vực,
chương trình, dự án cụ thể theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại điểm
2 nêu trên.
- Dự kiến số vốn dự phòng 10%
theo từng nguồn vốn.
4. Về số nợ đọng xây dựng cơ
bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 và dự kiến kế hoạch thanh toán số nợ đọng
xây dựng cơ bản.
5. Hoàn trả các khoản vốn ứng
trước (nếu có).
6. Về các dự án khởi công mới,
phải bảo đảm:
- Đã có đầy đủ các thủ tục đầu
tư theo quy định (riêng đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 tại thời điểm thẩm định hiện nay có thể chưa có đầy đủ thủ tục đầu
tư; nhưng yêu cầu các cơ quan phải hoàn chỉnh thủ tục đầu tư; trong đó: đặc biệt
lưu ý, đối với các dự án khởi công mới dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020 phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư công, cần yêu cầu các đơn vị khẩn trương chuẩn bị báo cáo trình cấp có
thẩm quyền đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 phải phê duyệt chủ trương đầu tư).
- Làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối từng nguồn vốn cho từng dự án cụ thể.
7. Các ý kiến khác (nếu
có).
……………………………………..
(Trong từng trường hợp cụ thể
các đơn vị thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo
đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của các cấp
có thẩm quyền).
Trên đây là ý kiến thẩm định của
(Tên Cơ quan thẩm định) về dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
....... (lần thứ …….) của Quý Cơ quan, đề nghị Quý Cơ quan hoàn chỉnh dự thảo kế
hoạch và gửi (Tên Cơ quan cần gửi báo cáo) theo thời gian quy định./.
Nơi nhận: - Như trên; - ……..; - ……..; - Lưu: ….. (…b). |
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
PHỤ LỤC II
MẪU VĂN
BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH)
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/…….
V/v thẩm định kế hoạch đầu tư công năm ….. |
…….., ngày
tháng năm ……
|
Kính gửi:
(Tên Cơ quan đề nghị thẩm định)
(Tên Cơ quan thẩm định)
nhận được văn bản số ……./…… ngày … tháng … năm … của ………(điền tên cơ quan gửi
văn bản thẩm định) trình thẩm định kế hoạch đầu tư công năm ………
- Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Chỉ thị số ……/CT-TTg ngày
tháng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm …….;
- Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai
đoạn 5 năm …….;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm …….. đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (riêng kế hoạch năm đầu tiên của
kế hoạch đầu tư công trung hạn, nếu đến thời điểm thẩm định kế hoạch, chưa có kế
hoạch 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì căn cứ vào dự kiến kế hoạch
đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt);
- Các văn bản hướng dẫn của các
cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư công hằng năm;
- Các văn bản liên quan khác (nếu
có).
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến
và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã
nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ ……) của
……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Theo quy định tại Điều 39 của
Nghị định này.
II. MÔ TẢ NHU CẦU VÀ DỰ KIẾN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM ……… (lần thứ ……) CỦA ………….
Tổng nhu cầu đầu tư năm ……..:
………… tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch năm ……. là ……… tỷ đồng2. Trong đó:
1. Vốn ……..: nhu cầu vốn
đầu tư phát triển nguồn ……. năm ……..; ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ……. năm …… là ………. tỷ đồng.
2. Vốn …….: nhu cầu vốn đầu
tư phát triển nguồn ……… năm ………: ……….. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ……… năm …….. là ………… tỷ đồng.
3. …………
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
Ghi rõ các đơn vị gửi lấy ý kiến
và tổng hợp ý kiến các đơn vị phối hợp thẩm định.
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
Thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng
năm phải đi vào thẩm định chi tiết các nội dung quy định tại Điều
53 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định tại Điều
50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm, Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN
hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thẩm định, đề nghị tập
trung vào các nội dung chủ yếu dưới đây:
1. Về tổng thể và cơ cấu dự
thảo Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với quy định của Luật Đầu
tư công, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
2. Về bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công hằng năm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn, các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn.
3. Về tổng mức vốn kế hoạch
và dự kiến phân bổ: cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể.
4. Về thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản và hoàn trả các khoản vốn ứng trước (nếu có).
5. Về các dự án khởi công mới,
phải bảo đảm: Có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (đến ngày 31 tháng
10 năm trước năm kế hoạch phải hoàn thành các thủ tục phê duyệt Quyết định đầu
tư)
6. Các ý kiến khác (nếu
có).
………………………………………
(Trong từng trường hợp cụ thể
các đơn vị thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo
đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị xây dựng kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ hằng năm và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền.)
Trên đây là ý kiến thẩm định của
(Tên Cơ quan thẩm định) về dự thảo kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ
……) của Quý Cơ quan, đề nghị Quý Cơ quan hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch và gửi
…….. (Tên cơ quan cần gửi báo cáo) theo thời gian ……/.
Nơi nhận: - Như trên; - ……..; - ……..; - Lưu: ….. (…b). |
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
1 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn của
các cơ quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu
kế hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư
công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu
kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố
trí kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ
cần nêu dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn. Trong từng nguồn vốn
làm rõ chi tiết nhu cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và
thứ tự ưu tiên đầu tư.
2 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công của các cơ
quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu kế
hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư
công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu
kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố
trí kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ cần nêu dự
kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công. Trong từng nguồn vốn làm rõ chi tiết nhu
cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và thứ tự ưu tiên đầu
tư.
Ý KIẾN