Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 63/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban
hành Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau đây gọi chung là bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án, bên cho vay và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý
công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
2. Hợp đồng dự
án là hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này và hợp
đồng khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.
3. Hợp đồng Xây
dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
5. Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ
đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác
công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
6. Hợp đồng Xây
dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền
cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời
hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
8. Hợp đồng Xây
dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác
công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê
dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp
dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
9. Hợp đồng Kinh
doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh
một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
10. Hợp đồng hỗn
hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng được quy định tại các Khoản 3,
4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
11. Dự án khác
là dự án đối ứng của dự án BT được giao cho nhà đầu tư để thực hiện việc đầu tư
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về
sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP làm căn cứ để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
13. Báo cáo
nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần
thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP.
14. Tổng vốn đầu
tư bằng tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành cộng với vốn
lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án PPP.
15. Vốn chủ sở
hữu là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện dự án PPP theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
16. Nhà đầu tư
là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và pháp luật có liên quan.
17. Doanh nghiệp
dự án là doanh nghiệp do một hoặc liên danh các nhà đầu tư thành lập để thực
hiện dự án PPP.
18. Bên cho vay
là tổ chức cấp tín dụng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án
PPP.
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án
1. Nhà nước
khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau
đây:
a) Giao thông
vận tải;
b) Nhà máy điện,
đường dây tải điện;
c) Hệ thống
chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe,
máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
d) Trụ sở cơ
quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
đ) Y tế; giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí
tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
e) Hạ tầng
thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
h) Các lĩnh vực
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án PPP
được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C
theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành mình.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn
bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
a) Lập, thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Hoạt động của
đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám
sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình;
d) Công bố dự
án;
đ) Hoạt động của
đơn vị đầu mối quản lý hoạt
động PPP;
e) Thuê tư vấn
hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy
định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này;
g) Tổ chức hội
nghị, hội thảo có liên quan;
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy
định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này được phân bổ từ các nguồn vốn sau
đây:
a) Ngân sách nhà
nước theo cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển của bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Hỗ trợ chuẩn
bị đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Thu từ việc
bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Do nhà đầu tư
được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả;
đ) Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
3. Chi phí quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước trong kế hoạch
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư
1. Căn cứ khả
năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án PPP.
2. Khi sử dụng
nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn
chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.
3. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 7. Ban chỉ đạo về PPP và đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP
1. Ban chỉ đạo
về PPP được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ yêu
cầu và điều kiện quản lý cụ thể, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công
cơ quan chuyên môn trực thuộc làm đầu mối quản lý hoạt động PPP của bộ, ngành,
địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị đầu mối). Trong trường hợp cần thiết,
bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ quyết định việc thành lập đơn vị chuyên
trách quản lý hoạt động PPP trong phạm vi quản lý của bộ, ngành mình.
Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
1. Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ quy định trong hợp đồng đối với dự án thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình hoặc dự án được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử
dụng tài sản công theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để tham gia dự án PPP, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị này báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc giao một cơ quan
nhà nước làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, thực hiện hợp đồng của dự
án.
3. Bộ, ngành
giao cho tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cho cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án bao gồm tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
Nghị định này và pháp luật về đấu thầu.
4. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án được
thực hiện như sau:
a) Bộ, ngành có
thể ủy quyền cho tổ chức thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C;
b) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư thuộc bộ, ngành, địa phương mình ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C, trừ trường hợp áp dụng hợp đồng dịch vụ theo
pháp luật chuyên ngành.
5. Việc ủy quyền
theo quy định tại Khoản 4 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó
xác định cụ thể phạm vi, nội dung ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
6. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền) theo quy định tại Khoản 4 Điều này thành lập đơn vị quản lý
dự án hoặc giao ban quản lý dự án đã được thành lập, có đủ năng lực, chuyên môn
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình theo hợp đồng dự án, nhưng trong mọi
trường hợp phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết.
7. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập
để hỗ trợ thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 và 6 Điều này.
Điều 9. Trình tự thực hiện dự án PPP
1. Trừ trường
hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT
thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này, dự án PPP được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố
dự án;
b) Lập, thẩm
định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
d) Đàm phán,
thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;
đ) Triển khai
thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình.
2. Dự án nhóm C
không phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ
trương đầu tư quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này nhưng phải công bố dự án sau
khi báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt.
3. Dự án ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố
dự án;
b) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Lập báo cáo
nghiên cứu khả thi (do nhà đầu tư trúng thầu thực hiện);
d) Tổ chức thẩm
định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Thực hiện các
bước quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp
cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (theo điểm c Khoản 1 Điều
này) sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải bảo đảm tính
cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu. Các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực
hiện nội dung này trong phạm vi quản lý của mình.
Chương II
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
2. Tỷ lệ vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với dự án
có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không
được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;
b) Đối với dự án
có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được
xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
3. Phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không
tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
4. Đối với hợp
đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và
pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của
Nhà nước;
b) Vốn thanh
toán cho nhà đầu tư;
c) Quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh
doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp
dụng loại hợp đồng BT;
d) Vốn hỗ trợ
xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của
Nhà nước:
a) Vốn góp của
Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi
tài chính cho dự án;
b) Vốn góp của
Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
tài sản công;
c) Vốn góp của
Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh
toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh
toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng BLT, BTL;
b) Vốn thanh
toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường
xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung
cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ
xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà
nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy
định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án
do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại
Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ
định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 12. Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giá trị phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn
vốn và các nguồn lực khác.
2. Trường hợp
vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác
định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
3. Cấp có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Bộ Tài chính
hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.
Điều 13. Lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự
án PPP
1. Căn cứ chủ
trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương
III Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn
đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành,
địa phương mình.
2. Căn cứ kế
hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự
án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.
3. Đối với dự án
nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.
Điều 14. Lập dự toán nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung
cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư
Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan
về nguồn kinh phí sử dụng.
Điều 15. Thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giải ngân vốn
góp của Nhà nước:
a) Trường hợp sử
dụng vốn đầu tư công, căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và
giải ngân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và
điều kiện quy định tại hợp đồng dự án;
b) Trường hợp sử
dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo giá trị, tiến độ quy định tại hợp đồng
dự án.
2. Giải ngân vốn
thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh
toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, BLT quy định tại Khoản
3 Điều 11 Nghị định này được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp
theo quy định tại hợp đồng dự án;
b) Việc thanh
toán theo quy định tại điểm a Khoản này được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối
lượng, chất lượng dịch vụ theo quy định tại hợp đồng dự án.
3. Việc sử dụng
quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai
thác công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT thực hiện
theo quy định tại Chương V Nghị định này.
4. Vốn nhà nước
hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này được giải ngân theo quy định đối
với dự án đầu tư công.
5. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Điều này.
Chương III
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BỐ DỰ ÁN PPP
Mục 1. DỰ ÁN PPP DO BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH LẬP
Điều 16. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
1. Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A
sử dụng vốn ngân sách trung ương từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 300 tỷ
đồng trong tổng vốn đầu tư của dự án;
b) Dự án nhóm A
áp dụng loại hợp đồng BT.
3. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư dự án không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này của bộ,
ngành mình.
4. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Dự án nhóm B
sử dụng vốn đầu tư công;
c) Dự án nhóm B
áp dụng loại hợp đồng BT.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy định
tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này của địa phương mình.
Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
2. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi;
b) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự
án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần
vốn này;
d) Trường hợp dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
phần vốn này;
đ) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo
quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
3. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi;
b) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đơn vị đầu mối quản
lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự
án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần
vốn đầu tư công trong dự án (nếu có);
d) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư
của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy
định tại các điểm a, b và c Khoản này.
4. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự
án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ
Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
d) Trường hợp dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo
quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
5. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Tổ chức, đơn
vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã
được lập và thẩm định theo quy định tại điểm a và b Khoản này.
6. Đối với dự án
sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
công để thanh toán cho nhà đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định
khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Đối với dự án
ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt đồng thời với chủ trương đầu tư làm cơ
sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 18. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
1. Căn cứ lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Quy hoạch và
kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Nhu cầu đầu
tư phát triển của ngành và địa phương;
c) Quy định về
lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP tại Điều 4 Nghị định này.
2. Đối với dự án
chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ
sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Sự cần thiết
đầu tư; đánh giá lợi thế và tác động của việc thực hiện dự án theo hình thức
PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b) Sự phù hợp
với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự kiến mục
tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài
nguyên;
d) Phân tích sơ
bộ yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc
dịch vụ cung cấp; phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây
dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);
đ) Dự kiến sơ bộ
hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
e) Dự kiến
phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Phân tích sơ
bộ phương án tài chính của dự án gồm các nội dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn và phương án huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có);
các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn,
lợi nhuận; dự kiến điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với dự án BT);
h) Lựa chọn sơ
bộ loại hợp đồng dự án;
i) Dự kiến sơ bộ
rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và phân chia trách nhiệm của các bên
trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
k) Dự kiến tiến
độ, thời gian thực hiện hợp đồng; thời gian xây dựng, khai thác công trình;
phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
l) Dự kiến các
hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
m) Các nội dung
cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 19. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
1. Tờ trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
3. Báo cáo thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
4. Báo cáo thẩm
định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
5. Văn bản có ý
kiến của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung
cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
Điều 20. Điều kiện và nội dung quyết định chủ trương đầu tư
1. Điều kiện
quyết định chủ trương đầu tư:
a) Phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với
lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Không trùng
lặp với các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư;
d) Có khả năng
thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
đ) Phù hợp với
khả năng cân đối phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
e) Có báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung
quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm: Tên dự án; mục tiêu; sơ bộ về
quy mô, công suất, địa điểm; dự kiến thời gian thực hiện, tổng vốn đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn và phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có).
Điều 21. Công bố dự án
1. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án, danh mục dự án trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án được
công bố bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án và
loại hợp đồng dự án;
b) Mục tiêu, quy
mô, địa điểm thực hiện dự án và Dự án khác (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng
BT);
c) Tóm tắt yêu
cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ
cung cấp;
d) Dự kiến tổng
vốn đầu tư; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);
đ) Dự kiến tiến
độ triển khai dự án bao gồm: Thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời
gian tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thời gian xây dựng, hoàn thành và
đưa công trình vào khai thác;
e) Thông tin cập
nhật về tình hình triển khai dự án quy định tại điểm đ Khoản này;
g) Địa chỉ liên
hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên mời thầu.
Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án
1. Nhà đầu tư
được đề xuất dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Dự án do nhà
đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
b) Nhà đầu tư là
doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án
nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư
1. Văn bản đề
xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề
xuất dự án không được chấp thuận.
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị
định này) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm C (bao gồm các nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định này).
3. Hồ sơ về tư
cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Các tài liệu
cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án do nhà
đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Đối với dự án
có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án (đã được lập theo nội
dung yêu cầu tại Điều 23 Nghị định này):
a) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và
hiệu quả cao nhất trên cơ sở các yếu tố về sự cần thiết phải đầu tư; tính khả
thi về kỹ thuật, tài chính; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; năng lực và
kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu tố khác;
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung này.
3. Thời hạn thẩm
định và phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất (không
bao gồm thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công) như
sau:
a) Đối với dự án
nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với dự án
nhóm B: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Trường hợp dự
án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Đối với dự án
có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ
hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về nội dung thông tin công bố.
Mục 3. CHUYỂN ĐỔI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SANG DỰ ÁN PPP
Điều 26. Hình thức chuyển đổi
1. Dự án đang
được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định này được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP
theo một trong các loại hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8
và 10 Điều 3 Nghị định này hoặc loại hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40
Nghị định này.
2. Phương án
chuyển đổi
a) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền rút toàn bộ phần vốn đầu tư công đã đầu tư vào công trình.
Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo tiến độ
thỏa thuận tại hợp đồng dự án; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để
tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức
PPP;
b) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công đã đầu tư để
làm vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp
phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
3. Giá trị phần
vốn đầu tư công đã đầu tư theo quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này được
xác định trên cơ sở quyết toán công trình dự án đến thời điểm chuyển đổi hình
thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 27. Trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư
1. Cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
chuyển đổi là cấp có thẩm
quyền đã quyết định đầu tư dự án đầu tư công trước đó.
2. Hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án chuyển đổi gồm:
a) Văn bản đề
xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, trong đó nêu rõ: Lý do, sự cần thiết của việc
chuyển đổi hình thức đầu tư; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công;
c) Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;
d) Báo cáo thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;
đ) Đối với dự án
chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP dự kiến sử dụng nguồn chi thường xuyên
hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công, hồ sơ phải bao gồm văn bản
có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định
này.
3. Trình tự phê
duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi thực
hiện theo quy định tại Điều 30 và 31 Nghị định này.
4. Sau khi cấp
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án chuyển đổi, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án.
Chương IV
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ
THI
Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị
định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Đối với dự án
do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi.
3. Đối với
trường hợp dự án công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư trúng thầu tổ chức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi.
4. Việc giao cho
nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Khoản 2 và 3
Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích;
yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập
thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với dự án
quy định tại Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý
trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu tư
chịu mọi chi phí phát sinh và trường hợp nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện
dự án thì nhà đầu tư đề xuất dự án sẽ được nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi
phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với dự án
quy định tại Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý
trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt và dự án không
được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi
phí phát sinh.
Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích chi
tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình
thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án
của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề
nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Đánh giá sự
phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và
địa phương;
c) Mục tiêu, quy
mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và
các nguồn tài nguyên;
d) Thuyết minh
yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án,
sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết
bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối
với dự án có cấu phần xây dựng);
đ) Hiệu quả kinh
tế - xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an
ninh.
e) Phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Phương án tài
chính của dự án (gồm các nội dung quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định
này);
h) Khả năng huy
động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị
trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
i) Loại hợp đồng
dự án;
k) Tiến độ, thời
hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức
quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
l) Phân tích rủi
ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi
thực hiện dự án;
m) Kiến nghị ưu
đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Các nội dung
cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh
vực mình quản lý.
Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Trách nhiệm
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Hội đồng thẩm
định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia;
dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu
mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Nội dung thẩm
định:
a) Sự cần thiết
của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát
triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình
thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;
b) Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy
mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn
giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của
dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế
cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án
có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có
cấu phần xây dựng;
c) Hiệu quả của
dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;
d) Tính khả thi
của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để
thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng
đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch
vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà
đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng,
thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản
lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;
e) Các nội dung
cần thiết khác.
3. Đối với dự án
nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo
phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi.
4. Thời hạn thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đối với dự án
quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;
b) Đối với dự án
nhóm A: Không quá 40 ngày;
c) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
5. Cơ quan thẩm
định có thể tuyển chọn tư vấn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Thẩm quyền
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của
Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a Khoản này.
2. Hồ sơ trình
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Tờ trình phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi;
c) Báo cáo thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Quyết định
chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;
đ) Các tài liệu,
văn bản pháp lý có liên quan.
3. Đối với dự án
nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ
sở để lập và tổng hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 13
Nghị định này.
Điều 32. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Dự án được
xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh
hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các
yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án;
c) Quy hoạch
thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
d) Dự án không
thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển
hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tục thẩm
định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh thực hiện theo quy định
tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.
Chương V
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO HỢP ĐỒNG BT
Điều 33. Trình tự thực hiện dự án theo hợp đồng BT
1. Trình tự thực
hiện:
a) Lập, thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố
dự án theo quy định tại Chương III Nghị định này;
b) Lập, thẩm
định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Chương IV Nghị
định này;
c) Lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định của pháp luật về xây dựng
hoặc pháp luật chuyên ngành có liên quan;
d) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Chương VI
Nghị định này;
đ) Triển khai
xây dựng công trình dự án; quyết toán và chuyển giao công trình theo quy định
tại Chương VII và VIII Nghị định này.
2. Trách nhiệm
lập thiết kế và dự toán:
a) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị
định này tổ chức lập thiết kế và dự toán;
b) Đối với dự án
do nhà đầu tư đề xuất, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ
chức lập thiết kế và dự toán. Việc giao cho nhà đầu tư nhiệm vụ này được thực
hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích, yêu cầu, chi phí
lập thiết kế, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong
trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.
3. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế và dự toán:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo pháp luật về xây dựng hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ thẩm định theo pháp luật chuyên ngành thẩm định thiết kế và dự toán;
b) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng
phê duyệt thiết kế và dự toán.
4. Nhà đầu tư dự
án BT không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và ký
quỹ theo pháp luật về đầu tư để thực hiện Dự án khác.
Điều 34. Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT
1. Sử dụng giá
trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
2. Nhượng quyền
kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư theo pháp luật chuyên
ngành.
Điều 35. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
1. Quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư được xác
định và phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Quy hoạch xây
dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà
đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay
đổi giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư xác định lại giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo
không thất thoát ngân sách nhà nước, hài hòa lợi ích nhà đầu tư, người dân.
3. Nguyên tắc xử
lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư điều chỉnh phải
được quy định trong hợp đồng dự án bao gồm nội dung sau đây: Các trường hợp
được phép điều chỉnh quy hoạch; cam kết không làm phá vỡ quy hoạch tổng thể của
khu vực, địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế thương thảo, đàm phán lại
trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi giá trị sử dụng đất.
4. Trình tự, thủ
tục thanh toán hợp đồng BT bằng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài
sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 36. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền
kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư
1. Phạm vi, thời
hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được
xác định trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
2. Phạm vi, thời
hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu
khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thời điểm
nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được thực
hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
4. Việc thực
hiện quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ của nhà đầu tư phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của phần công trình thuộc về cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp cùng khai thác.
Chương VI
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ, THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 37. Lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo
nghiên cứu khả thi được bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 38. Thành lập doanh nghiệp dự án
1. Sau khi có
quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
thành lập doanh nghiệp để thực
hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đối với dự án
áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập
doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện
dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các
hoạt động của dự án.
3. Tổ chức quản
lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
4. Vốn chủ sở
hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời
điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở
hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp
luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn
mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ
trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai
dự án.
Điều 39. Ký kết hợp đồng dự án
Căn cứ quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo
một trong các cách thức sau đây:
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký
kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một
bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
2. Nhà đầu tư và
doanh nghiệp dự án hợp thành một bên để ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 40. Nội dung hợp đồng dự án
1. Căn cứ mục
tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số
nội dung cơ bản sau đây:
a) Mục tiêu, quy
mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công
trình dự án;
b) Yêu cầu kỹ
thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung
cấp;
c) Tổng vốn đầu
tư và phương án tài chính của dự án;
d) Giá trị, điều
kiện, tỷ lệ và tiến độ thực
hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có); nguyên tắc xử lý khi quy
hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT được cấp có
thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền sử dụng đất thay đổi;
đ) Điều kiện sử
dụng đất và công trình liên quan;
e) Bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Thi công xây
dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi
công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;
h) Giám định,
vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công
trình;
i) Bảo đảm an
toàn và bảo vệ môi trường;
k) Điều kiện,
thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;
l) Phân chia rủi
ro và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên
tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;
m) Các hình thức
ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Luật điều
chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng có liên quan và cơ chế giải quyết tranh
chấp;
o) Hiệu lực và
thời hạn hợp đồng dự án;
p) Các nguyên
tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;
q) Các nội dung
khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.
2. Các tài liệu
kèm theo hợp đồng dự án (nếu có) bao gồm phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác là
bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
3. Hợp đồng hỗn
hợp quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định này do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và
nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng.
4. Trường hợp áp
dụng loại hợp đồng khác các loại hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định này:
a) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
b) Đề xuất áp
dụng loại hợp đồng khác gồm các nội dung sau đây: Sự cần thiết và lợi thế của
việc áp dụng loại hợp đồng khác so với các loại hợp đồng quy định tại Điều 3
Nghị định này; phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành,
khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng
loại hợp đồng đang được đề xuất (nếu có).
5. Căn cứ quy
định tại Khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng
dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 41. Công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
2. Nội dung
thông tin được công khai bao gồm:
a) Tên dự án; số
hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án được thành lập;
d) Địa điểm thực
hiện dự án, diện tích đất sử dụng;
đ) Các thông số
cơ bản để giám sát chất lượng công trình, dịch vụ nhà đầu tư cung cấp trong
giai đoạn vận hành;
e) Tổng vốn đầu
tư; vốn nhà đầu tư góp và huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu
có);
g) Loại hợp
đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có);
h) Giá, phí hàng
hóa, dịch vụ; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có);
i) Các thông tin
cần thiết khác.
3. Trường hợp
sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi thông tin quy định tại Khoản 2
Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết phụ lục hợp đồng.
4. Thông tin quy
định tại Khoản 2 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
Điều 42. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay
1. Bên cho vay
có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức đủ năng lực tiếp nhận một phần hoặc
toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi
tắt là quyền tiếp nhận dự án)
trong trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án không thực hiện được các
nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay vốn.
2. Thỏa thuận về
quyền tiếp nhận dự án phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc với các bên ký kết hợp đồng dự án.
3. Sau khi tiếp
nhận dự án, bên cho vay hoặc tổ chức được bên cho vay chỉ định phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tương ứng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại
hợp đồng dự án và thỏa thuận về quyền tiếp nhận dự án.
Điều 43. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
đã ký kết cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác sau khi hoàn thành xây dựng công
trình đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận
hành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
2. Việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án không được
ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và
phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về
đầu tư, các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
3. Thỏa thuận về
việc chuyển nhượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản ký
kết giữa các bên trong hợp đồng dự án và bên nhận chuyển nhượng. Bên cho vay
tham gia đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng vay.
4. Bên nhận
chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực
tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp
đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu
khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên
quan giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
5. Trường hợp
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
6. Trường hợp
thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng dự án phát sinh thu nhập,
bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
về thuế và hợp đồng dự án.
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án
Hợp đồng dự án
được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công
trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh
báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và các
trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 45. Thời hạn hợp đồng dự án
1. Thời hạn hợp
đồng dự án do các bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất và
loại hợp đồng dự án.
2. Hợp đồng dự
án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước
thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục
có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại hợp
đồng dự án.
3. Các bên ký
kết thỏa thuận điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi chấm
dứt hợp đồng dự án.
Điều 46. Áp dụng pháp luật nước ngoài
Các bên ký kết
có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh hợp đồng dự
án và các hợp đồng, thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 47. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận hình thức, giá trị, thời gian có hiệu
lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Chương VII
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 48. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng
hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ
tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về
đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 50. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Trừ dự án áp
dụng loại hợp đồng BT quy định tại Chương V Nghị định này, căn cứ báo cáo
nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án lập thiết kế xây dựng gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng thẩm định trước khi phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để theo dõi, giám sát. Việc thay đổi thiết kế xây dựng làm
ảnh hưởng đến quy mô, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt.
2. Việc thẩm tra
thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 51. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự
án.
2. Trừ dự án BT
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này, nhà đầu tư tự giám
sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây
dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án
kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án.
4. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng
lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 52. Giám sát chất lượng công trình
1. Trong quá
trình tổ chức triển khai xây dựng công trình theo hợp đồng dự án, ngoài các
nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm
tra việc giám sát quá trình thi công xây dựng công trình theo yêu cầu tại hợp
đồng dự án;
b) Kiểm tra việc
tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo
hợp đồng dự án;
c) Tổ chức kiểm
định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình
xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước
yêu cầu;
d) Đề nghị nhà
đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất
lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu.
2. Đối với dự án
áp dụng loại hợp đồng BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực
tiếp hoặc giao đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản
6 Điều 8 Nghị định này phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện việc giám sát chất
lượng công trình dự án theo hợp đồng dự án. Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi
giám sát được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý dự án, ban
quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này thuê tổ chức tư
vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2
Điều này.
4. Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 53. Quản lý và kinh doanh công trình dự án
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình dự án hoặc
thực hiện Dự án khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án.
2. Trong quá
trình kinh doanh công trình hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp dự án có trách
nhiệm sau đây:
a) Cung ứng sản
phẩm, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu, điều kiện thỏa thuận
tại hợp đồng dự án;
b) Bảo đảm việc
sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong hợp đồng dự án;
c) Đối xử bình
đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự
án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để khước từ cung
cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng;
d) Sửa chữa, bảo
dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy
trình đã cam kết tại hợp đồng dự án.
Điều 54. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu
1. Giá, phí hàng
hóa, dịch vụ, các khoản thu và điều kiện, thủ tục điều chỉnh được quy định tại
hợp đồng dự án theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà đầu tư thu hồi vốn và lợi
nhuận.
2. Việc thỏa
thuận, điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu do Nhà nước quản
lý phải phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và theo các điều kiện
quy định tại hợp đồng dự án.
3. Khi điều
chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu (nếu có), doanh nghiệp dự án
(nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) phải thông báo
trước 30 ngày cho các đối tượng sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Điều 55. Hỗ trợ thu giá, phí dịch vụ
Nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc thu giá, phí dịch
vụ và các khoản thu khác được quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 56. Giám sát và đánh giá đầu tư, công khai tài chính
1. Việc giám sát
và đánh giá dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh
giá đầu tư và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
2. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật và thỏa
thuận tại hợp đồng dự án.
Chương VIII
QUYẾT TOÁN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN
Điều 57. Quyết toán công trình dự án
1. Kể từ ngày
hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực
hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây:
a) Đối với dự án
quan trọng quốc gia, nhóm A: 09 tháng;
b) Đối với dự án
nhóm B: 06 tháng;
c) Đối với dự án
nhóm C: 03 tháng.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thỏa thuận trong hợp đồng dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn
tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm
toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
3. Đối với dự án
BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình theo quy định về quyết toán dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Sau khi thực
hiện quyết toán công trình dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
5. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 58. Chuyển giao công trình dự án
1. Đối với hợp
đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ
tục chuyển giao.
2. Việc chuyển
giao công trình dự án được thực hiện theo điều kiện và thủ tục sau đây:
a) Một năm trước
ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ
tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;
b) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo
thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các
hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì
công trình;
c) Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường
hợp hợp đồng dự án có quy định khác;
d) Doanh nghiệp
dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng
định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường
phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án;
đ) Sau khi tiếp
nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành
công trình theo chức năng, thẩm quyền.
Chương IX
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 59. Ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập
khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
được Nhà nước giao hoặc được miễn hoặc được giảm tiền thuê đất trong thời gian
thực hiện dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
4. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thuế đối với các nhà thầu tham gia thực hiện dự án
Nhà thầu tham
gia thực hiện dự án thực hiện nghĩa vụ thuế và hưởng ưu đãi thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 61. Bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và doanh
nghiệp khác
Căn cứ vào tính
chất và yêu cầu thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt
Chính phủ bảo lãnh cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và các
nghĩa vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp
khác tham gia thực hiện dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà
nước bán nhiên liệu, nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án.
Điều 62. Thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh
công trình dự án tại bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng dự án, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án.
2. Thỏa thuận
thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án phải được lập thành văn bản
ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng dự án.
3. Việc thế chấp
tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật,
tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Điều 63. Bảo đảm thực hiện quyền sử dụng đất
Mục đích sử dụng
đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp
đồng dự án, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền tiếp nhận dự án theo
quy định tại Điều 42 Nghị định này.
Điều 64. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch
khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ định
hướng phát triển kinh tế xã hội, chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối
ngoại tệ trong từng thời kỳ và mục tiêu, tính chất của dự án, bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và
những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 65. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ
trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có
khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công
trình công cộng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch
vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực
hiện các thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình
công cộng.
Điều 66. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính.
2. Trường hợp
Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được
thanh toán, bồi thường theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và
các điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Điều 67. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án và
tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện
dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường
hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải, các bên có thể đưa vụ
tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều
này.
2. Tranh chấp
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp
dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại Điều 38 Nghị định
này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy
định tại Điều 61 Nghị định này được giải quyết thông qua tổ chức trọng tài hoặc
tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận.
3. Tranh chấp
giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức
kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư được giải quyết theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
4. Tranh chấp
được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng
liên quan là tranh chấp thương mại. Quyết định của trọng tài nước ngoài được
công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành
quyết định của trọng tài nước ngoài.
Chương X
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH
THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Chính
phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức PPP trên phạm vi cả
nước.
2. Chủ trì hướng
dẫn nội dung cần thiết đảm bảo việc thực thi Nghị định này và các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng khác theo đề
xuất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần
vốn đầu tư công tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tổng hợp kế hoạch
phần vốn đầu tư công trong dự án PPP trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
5. Tham gia ý
kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các
hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.
7. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra
và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên phạm vi cả nước.
8. Xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
9. Tổ chức đào
tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư.
10. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và
thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế quản lý và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; xác định giá trị tài sản công tham gia
trong dự án PPP; thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; phương án
tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án và các vấn đề có liên quan
khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn lập
kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường
xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
3. Tham gia ý
kiến về các biện pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư đối với dự án.
4. Tham gia ý
kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Cấp ý kiến
pháp lý đối với hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh của Chính phủ và các văn bản
liên quan đến dự án do cơ quan nhà nước ký kết theo quy định của pháp luật về
cấp ý kiến pháp lý.
2. Tham gia đàm
phán về các vấn đề liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh
chính phủ, các vấn đề pháp lý khác của hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan
theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ.
2. Tham gia ý
kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì hướng
dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý chất lượng công trình dự án và định
mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án.
2. Tham gia ý
kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Thực hiện
quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
2. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
3. Xây dựng,
công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý.
4. Đảm bảo tính
tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với nội dung trong báo cáo nghiên cứu
khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý
đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.
5. Chủ trì hướng
dẫn thực hiện quy định được giao tại Nghị định này.
6. Tham gia ý
kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành.
8. Trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư
khác, cơ chế thu hút đầu tư tư nhân cung cấp dịch vụ công trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được quy
định tại Nghị định này.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện
quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn theo phân cấp của
Chính phủ.
2. Xây dựng,
công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý.
3. Đảm bảo tính
tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với nội dung trong báo cáo nghiên cứu
khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý
đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.
4. Tham gia ý
kiến các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.
7. Trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư
khác chưa được quy định tại Nghị định này.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2018.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Bãi bỏ các
nội dung quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án PPP tại các Điều 10, 17, 19, 24 và 33 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đầu
tư công.
Điều 76. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đã được
cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (bằng văn bản riêng hoặc trong
quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch), phê duyệt đề xuất dự án, chấp thuận
sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì không phải thực hiện trình tự quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Nghị định này.
2. Báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực không
phải phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3. Dự án đã có
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc thỏa thuận đầu tư được ký
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục này. Các bên tiến
hành đàm phán và ký kết hợp đồng theo quy định của Nghị định này.
4. Hợp đồng dự
án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành không phải đàm phán lại.
5. Dự án đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục thực hiện theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Trường hợp cần điều chỉnh dự án, các bên thực hiện điều chỉnh hợp đồng
dự án phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan mà không
phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp
hợp đồng dự án sau khi điều chỉnh có nội dung khác biệt với giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các bên
thực hiện theo Hợp đồng dự án được điều chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các điều chỉnh đó.
6. Hợp đồng dự
án được ký chính thức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
7. Dự án đã có
cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về ưu đãi, bảo đảm đầu tư và các nội dung khác liên quan
đến thực hiện dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện theo các văn bản đó.
8. Các trường
hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 77. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng và
quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này, trường
hợp phát sinh các nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN