Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
THANH TRA CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
06/2014/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN
Căn cứ Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Trưởng
Ban tiếp công dân Trung ương,
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông
tư quy định quy trình tiếp công dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định quy trình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân
theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 Luật tiếp công dân và các cơ
quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân.
2. Người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Hướng
dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy
định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tiếp
nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu
nại; kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết
kiến nghị, phản ánh; trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc từ chối tiếp công dân
Người
tiếp công dân được quyền từ chối tiếp khi công dân vi phạm các quy định tại
Điều 9 Luật tiếp công dân nhưng phải giải thích cho công dân được biết lý do từ
chối tiếp.
Đối với
những vụ, việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản
và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố
cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực
hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
TIẾP NGƯỜI KHIẾU NẠI
Mục 1: XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, TÍNH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 5. Xác định nhân thân của người khiếu nại
1. Khi
tiếp người khiếu nại, người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại nêu rõ họ
tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền
(nếu có) để xác định họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại hay là người
đại diện khiếu nại hay là người được ủy quyền khiếu nại.
2.
Trường hợp công dân hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của
pháp luật cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không vi phạm quy định Điều 9 Luật tiếp
công dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3.
Trường hợp công dân hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của
pháp luật cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Điều 9
Luật tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối việc tiếp như quy định tại
Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Xác định tính hợp pháp của người đại diện cho cơ quan,
tổ chức khiếu nại
1.
Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại
diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân yêu cầu người
đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại diện.
2. Trong
trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy
định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị
người được ủy quyền xuất trình giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được
ủy quyền.
Điều 7. Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người
được ủy quyền để khiếu nại
1. Trường
hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu
nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công
dân yêu cầu người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại
diện, ủy quyền hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
2.
Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp
thì người tiếp công dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
Trong trường hợp ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như
theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Điều 8. Xác định tính hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên
pháp lý trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền khiếu nại
Trường
hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện
việc khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp
lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu
nại.
Điều 9. Xử lý trường hợp ủy quyền không đúng quy định
Trường
hợp công dân không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân
không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công
dân, người được ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại
theo đúng quy định.
Mục 2: NGHE, GHI CHÉP NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TIẾP NHẬN THÔNG TIN,
TÀI LIỆU
Điều 10. Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi
người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ
việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội
dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị
người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ,
còn thiếu.
2.
Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu
nại viết đơn khiếu nại theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu
nại.
Nếu công
dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực,
chính xác nội dung khiếu nại do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và
đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi
rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại.
3.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn người khiếu nại cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại,
người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản như theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại.
4.
Trường hợp đơn khiếu nại có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn khiếu nại riêng để thực hiện
việc khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu
nại
Sau khi
nghe người khiếu nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin,
tài liệu, bằng chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công
dân xác định những nội dung sau:
1. Địa
điểm, thời gian phát sinh vụ việc.
2. Người
bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.
3. Nội
dung khiếu nại và thẩm quyền giải quyết.
4. Đối
tượng khiếu nại là quyết định hành chính hay hành vi hành chính.
5. Quá
trình xem xét, giải quyết (nếu có): cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết;
hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
6. Yêu
cầu của người khiếu nại.
Điều 12. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người
khiếu nại cung cấp
1. Khi
người khiếu nại cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
khiếu nại như: quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu
nại (nếu có), các thông tin, tài liệu, bằng chứng khác có liên quan thì người
tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng
đó.
2. Trong
trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết “Giấy biên nhận”, thực hiện theo
Mẫu số 02-TCD ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy biên nhận được lập thành 02
bản, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông
tin, tài liệu, bằng chứng (chỉ nhận bản phô tô hoặc bản sao công chứng) và đề
nghị người khiếu nại ký vào “Giấy biên nhận”, giao 01 bản cho người khiếu nại,
01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý cùng các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã
nhận.
Mục 3: PHÂN LOẠI, XỬ LÝ KHIẾU NẠI
Điều 13. Xử lý đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Nếu
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại thì
người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và
các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu
có), báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý trong
thời hạn do pháp luật quy định, đề xuất thụ lý đơn khiếu nại được thực hiện
theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc
tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Nếu
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý
giải quyết theo quy định thì người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do và bổ sung
những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
3.
Trường hợp người khiếu nại đề nghị gặp thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
khiếu nại những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn
vị thì người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại, đồng thời báo cáo
với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. Nếu thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị đồng ý và thống nhất được thời gian tiếp thì người tiếp
công dân ghi Phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm tiếp cho người khiếu nại, thực hiện
theo Mẫu số 04-TCD ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc để phục vụ việc tiếp công dân
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 14. Xử lý đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền
1.
Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn
vị mình thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật,
thực hiện theo Mẫu số 05-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định
mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
3.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì
người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét,
giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại. Việc xử lý được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Xử lý khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật và trường hợp
có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
1.
Trường hợp khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật, nếu có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc hoặc xét thấy
trong quá trình giải quyết vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá
nhân, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước của tập thể thì người
tiếp công dân báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết
định.
2.
Trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra
hậu quả khó khắc phục thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo để thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Điều 16. Theo dõi, quản lý việc tiếp người khiếu nại
Sau khi
kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại hoặc nội
dung trình bày của người khiếu nại, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà
người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải ghi vào Sổ tiếp công dân
hoặc nhập vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân.
Sổ
tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân phải có các nội dung
theo những tiêu chí như: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người khiếu nại,
số lượng người khiếu nại, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại,
tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số
06-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TIẾP NGƯỜI TỐ CÁO
Mục 1: XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN, GIỮ BÍ MẬT VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 17. Xác định nhân thân của người tố cáo
Khi tiếp
người tố cáo, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ
hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân.
Khi công
dân xuất trình giấy tờ tùy thân thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp lệ
của giấy tờ đó.
Điều 18. Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích
của người tố cáo
Trong
quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa
chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được
tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi
người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết
hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người
thân thích của người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số
07-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2: NGHE, GHI CHÉP NỘI DUNG TỐ CÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN,
TÀI LIỆU
Điều 19. Nghe, ghi chép nội dung tố cáo
1. Khi
người tố cáo có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Luật tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc,
yêu cầu của người tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội
dung đơn tố cáo không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người
tố cáo viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
2.
Trường hợp không có đơn tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo
viết đơn tố cáo theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.
Nếu công
dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực,
chính xác nội dung tố cáo; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình
bày thêm, sau đó đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm
chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật tố cáo.
3.
Trường hợp nhiều người đến tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn người tố cáo cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Người
tiếp công dân ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Luật tố cáo.
4.
Trường hợp đơn tố cáo có nội dung khiếu nại hoặc kiến nghị, phản ánh thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn tố cáo riêng để thực hiện việc
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người
tố cáo cung cấp
Khi tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp
công dân phải làm Giấy biên nhận, thực hiện theo Mẫu số 02-TCD ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng,
tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy
biên nhận được lập thành 03 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào
hồ sơ, 01 bản cán bộ tiếp công dân lưu.
Mục 3: PHÂN LOẠI, XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 21. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi
nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác
định được những nội dung sau:
1. Địa
điểm, thời gian phát sinh vụ việc.
2. Người
bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào.
3. Nội
dung tố cáo, thẩm quyền giải quyết.
4. Quá
trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
(nếu có): cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết, kết quả giải quyết, hình thức
văn bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền.
5. Yêu
cầu của người tố cáo; lý do tố cáo tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng
chứng mới mà người tố cáo cung cấp trong trường hợp tố cáo tiếp.
Điều 22. Xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền, không thuộc thẩm
quyền
1. Nếu
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật
tố cáo thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật tố cáo. Việc đề
xuất thụ lý đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo
Thông tư này. Việc tiếp nhận đơn và các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên
quan (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
2.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết, thực hiện theo
Mẫu số 08-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn
bản yêu cầu cấp dưới giải quyết, thực hiện theo Mẫu số 09-TCD ban hành kèm theo
Thông tư này.
4.
Trường hợp tố cáo về hành vi phạm tội thì người tiếp công dân báo cáo
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm thủ tục chuyển đơn và các tài
liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 23. Xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trường
hợp vụ, việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích
hợp
pháp của công dân thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo, tham
mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp theo thẩm
quyền nhằm ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn
chặn xử lý kịp thời.
Điều 24. Xử lý tố cáo đối với đảng viên
Trường
hợp tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng được
thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương; Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Điều 25. Xử lý đối với các trường hợp tố cáo quy định tại
khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo
Tố cáo
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người tiếp
công dân không tiếp nhận, đồng thời giải thích cho người tố cáo biết, trong
trường hợp cần thiết có thể ra thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo
Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 26. Xử lý tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt
được mục đích
Đối với
tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển
sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông
tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì người tiếp
công dân giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định
của Luật khiếu nại; không tiếp nhận hoặc không đề xuất thụ lý để giải quyết tố
cáo. Nếu công dân không chấp hành thì ra thông báo từ chối tiếp công dân, việc
thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 27. Theo dõi, quản lý việc tiếp người tố cáo
Sau khi
kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết đối với trường hợp tố cáo và căn cứ
vào trình bày của người tố cáo, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà họ
cung cấp, người tiếp công dân phải nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác
tiếp công dân hoặc ghi vào “Sổ tiếp công dân”, thực hiện theo Mẫu số
06-TCD ban hành kèm theo Thông tư này, để ghi chép đầy đủ các nội dung theo
những tiêu chí đã xác định trên vào các cột, mục như: số thứ tự, ngày tiếp, họ
tên, địa chỉ người tố cáo, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của
người tố cáo, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý.
Chương IV
TIẾP NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN
ÁNH
Điều 28. Xác định nhân thân của người đến kiến nghị, phản ánh
1. Khi
tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu công dân
nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy
ủy quyền (nếu có).
2.
Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh không vi phạm Điều 9 Luật tiếp công
dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3.
Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh vi phạm Điều 9 Luật tiếp công dân thì
thực hiện như quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 29. Nghe, ghi chép nội dung kiến nghị, phản ánh
1. Khi
người kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của
người đến kiến nghị, phản ánh để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội
dung đơn kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân
đề nghị người kiến nghị, phản ánh viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những
nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2.
Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh không có đơn thì người tiếp công dân
hướng dẫn người đến kiến nghị, phản ánh viết đơn trong đó nêu rõ các nội dung
kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân
ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung kiến nghị, phản ánh do công dân
trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc
lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn
bản.
3.
Trường hợp nhiều người đến kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc đơn kiến
nghị, phản ánh có chữ ký của nhiều người thì người tiếp công dân hướng dẫn
người đến kiến nghị, phản ánh cử đại diện để trình bày nội dung kiến nghị, phản
ánh hoặc viết lại đơn kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi lại nội dung kiến nghị, phản ánh bằng văn bản.
4.
Trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung tố cáo hoặc khiếu nại thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn kiến nghị, phản ánh riêng để
thực hiện kiến nghị, phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người
kiến nghị, phản ánh cung cấp
1. Khi
người kiến nghị, phản ánh cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên
quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, bằng
chứng đó.
2. Trong
trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ
quan, đơn
vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến
nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp công dân phải tiến hành tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp. Việc tiếp nhận
được thực hiện như trường hợp tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người khiếu nại cung cấp.
Điều 31. Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh
1.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên
cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải
quyết. Phiếu đề xuất thụ lý đơn được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn
vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn, thực hiện theo Mẫu số 10-TCD
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của
người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
Chương V
TIẾP CÔNG DÂN CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 32. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định
kỳ và đột xuất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Luật tiếp công dân.
2. Thủ
trưởng trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo
việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền của mình. Qua việc trực tiếp tiếp công dân, thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước biết được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị cấp
dưới để từ đó có biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Khi
tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền
giải quyết thì thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước phải trả lời ngay cho
công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu xem xét thì nói rõ thời hạn
giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
4. Việc
tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước phải được cán bộ, công
chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại
nơi tiếp công dân. Những ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng trong việc giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Nơi tiếp công dân phải được
thông báo bằng văn bản đến cho các bộ phận liên quan biết để triển khai thực
hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo và thông báo cho công dân được biết ý
kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan và cơ quan
Thanh tra nhà nước hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân trong việc giúp thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước tiếp công dân
1. Cơ
quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
và cơ quan Thanh tra nhà nước hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp
có trách nhiệm:
a) Lựa
chọn, bố trí những trường hợp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước tiếp
công dân, trừ trường hợp tiếp công dân khẩn cấp;
b) Chuẩn
bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước sẽ tiếp
công dân;
c) Cử
cán bộ chuyên môn để ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin,
tài liệu do công dân cung cấp;
d) Cử
cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan cùng tiếp công dân để
thực hiện những yêu cầu do thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước giao.
2. Kết
thúc việc tiếp công dân, các cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan chịu trách
nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan chuẩn bị văn bản trả lời công dân.
Trường
hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan
Thanh tra nhà nước cùng cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ
việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước trả lời công dân.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014, thay thế Thông tư số
07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn Quy
trình tiếp công dân;
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh đề
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Thanh
tra Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TỔNG
THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh |
MẪU SỐ 01-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1) ………………………………
(2)
………………………………
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
/TB- ….. (2)
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc từ chối tiếp
công dân
Ngày…….
tháng…. năm ……, ông (bà) .........................................................................
(3)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày
cấp: ..../…/…., nơi cấp ............................................................................................
Địa chỉ:
……………………………………………….đến ………………………………………. (2)
để khiếu
nại (tố cáo) về
việc..........................................................................................
(4)
Sau khi
xem xét nội dung đơn khiếu nại (tố cáo) và nghe công dân trình bày,
………………………….(2) nhận thấy vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật,
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và thông báo trả lời bằng
văn
bản theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ
Điều 9 Luật tiếp công dân năm 2013,
................................................................. (2)
từ chối
tiếp nhận nội dung khiếu nại (tố cáo) của ông (bà)
............................................... (3)
………..(2)
thông báo để ông (bà) được biết; đề nghị ông (bà) chấp hành theo quy định của
pháp luật, chấm dứt khiếu nại (tố cáo)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - (1) …. (để báo cáo); - (5)…… (để phối hợp); - Lưu: VT, hồ sơ. |
Thủ
trưởng, cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại (tố cáo).
(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo).
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
MẪU SỐ 02-TCD
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1) ………………………………
(2)
………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
GIẤY BIÊN NHẬN
Thông tin, tài liệu,
bằng chứng
Vào
hồi….giờ….ngày….tháng….năm…..,
tại:................................................................ (2)
Tôi
là…………………………………(3) Chức vụ:
..................................................................
Đã nhận
của ông (bà)
..................................................................................................
(4)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp:
..../…./…… nơi cấp
..........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
các
thông tin, tài liệu, bằng chứng sau:
1.................................................................................................................................
(5)
2.....................................................................................................................................
(Tài liệu, bằng chứng là bản phô tô hoặc bản sao
công chứng)
Giấy
biên nhận được lập thành …. bản, giao cho người cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng 01 bản./.
Người
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
nhận
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có) |
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên cán bộ nhận thông tin, tài liệu, bằng
chứng.
(4) Người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh);
người có liên quan đến vụ việc khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(5) Ghi rõ tên, số trang, tình trạng của
thông tin, tài liệu, bằng chứng.
MẪU SỐ 03-TCD
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1) ………………………………
(2)
………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN
…….....(3)
Kính gửi: ……………………………………(4)
Ngày
…/…/……, …………………….(2) đã tiếp ông
(bà).................................................. (5)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày
cấp: ..../…../……, nơi
cấp.........................................................................................
Địa chỉ
............................................................................................................................
Có đơn
trình bày về việc:
..............................................................................................
(6)
Nội dung
vụ việc đã được ..............................................................................
(7) giải quyết
(nếu có)
ngày …/…/….
Sau khi
xem xét nội dung đơn và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo, đề xuất
…………………..(4) thụ lý giải quyết vụ việc của ông (bà) ..........................................................................................................
(5)
theo quy
định của pháp luật.
Phê
duyệt của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
Ngày …… tháng ….. năm (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên) |
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Đơn khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công
dân.
(5) Họ tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị,
phản ánh).
(6) Tóm tắt nội dung vụ việc.
(7) Người đã giải quyết theo thẩm quyền.
MẪU SỐ 04-TCD
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1) ………………………………
(2)
………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
…../….
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
PHIẾU HẸN
Thời gian, địa điểm
tiếp công dân
Cơ quan,
đơn
vị:
..........................................................................................................
(2)
Hẹn ông
(bà):
...............................................................................................................
(3)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
.......................................................................
ngày
cấp: ..../…./…., nơi cấp
...........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
Có mặt
tại……………………….(4) vào hồi ……… ngày ……/……/…….
Khi đi
đề nghị ông (bà) mang theo thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội
dung tiếp./.
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị,
phản ánh).
(4) Địa điểm hẹn tiếp công dân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo, kiến nghị,
phản ánh).
MẪU SỐ 05-TCD
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1) ………………………………
(2)
………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
…../….
V/v hướng dẫn người khiếu nại. |
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: ………………………………………(3)
Ngày
……/……./….., ………………….(2) đã tiếp và nhận đơn khiếu nại của ông (bà)
……………………………(3)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân): ......................................................................
,
ngày
cấp: ..../…./….., nơi cấp
..........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
Khiếu
nại về việc:
.........................................................................................................
(4)
Căn cứ
Luật khiếu nại năm 2011 và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Sau khi
xem xét nội dung đơn khiếu nại, ...............................................
(2) nhận thấy khiếu nại của ông (bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết của
..................................................... (2)
Đề nghị
ông (bà) gửi đơn đến …………………….(5) để được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu: ...(2)... |
Người
tiếp công dân
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có) |
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công
dân.
(3) Họ tên người khiếu nại.
(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
Ý KIẾN