Toàn văn Luật số 33/2013/QH13: Luật Phòng chống thiên tai.
QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số:
33/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật phòng, chống thiên tai.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động phòng, chống thiên tai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai, quản lý
nhà nước và nguồn lực bảo đảm việc thực hiện phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống
thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại
về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội,
bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt
lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước
dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất,
sóng thần và các loại thiên tai khác.
2. Rủi
ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
3. Phòng,
chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Đối
tượng dễ bị tổn thương là nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có
khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm
người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người
cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người
khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo.
5. Công
trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu
tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh
báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở;
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình
khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai
1. Phòng ngừa
chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả.
2. Phòng,
chống thiên tai là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, trong đó Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng giúp nhau.
3. Phòng,
chống thiên tai được thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
4. Lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
5. Phòng,
chống thiên tai phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch và bình đẳng
giới.
6. Phòng,
chống thiên tai phải dựa trên cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền
thống với tiến bộ khoa học và công nghệ; kết hợp giải pháp công trình và phi
công trình; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai
1. Có chính
sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công
tác phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai
trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo
phân cấp của Chính phủ.
2. Đào tạo,
giáo dục, huấn luyện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân
trong việc tuân thủ pháp luật và tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.
3. Đầu tư
cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực
nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị
thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của
thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.
4. Khuyến
khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống
thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu
và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng,
chống thiên tai.
5. Ưu đãi,
khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ
đối với doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên
chịu tác động của thiên tai theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật về phòng, chống thiên tai; chính sách miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng, chống thiên tai.
Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai
1. Tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động
phòng, chống thiên tai.
2. Dân quân
tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo
phương án phòng, chống thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm
quyền.
3. Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản,
cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của
người có thẩm quyền.
4. Tổ chức,
cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai theo sự chỉ
huy của người có thẩm quyền.
Điều 7. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm
cho hoạt động phòng, chống thiên tai
1. Vật tư,
phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật
tư, phương tiện, trang thiết bị của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn; của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự chuẩn bị.
2. Hệ thống
thông tin phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Cơ sở hạ
tầng thông tin gồm hệ thống thông tin công cộng và trang thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; thiết bị quan trắc
tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;
b) Cơ sở dữ
liệu về thông tin gồm cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, động đất,
sóng thần; cơ sở dữ liệu về thiên tai và thiệt hại thiên tai; cơ sở dữ liệu về
hệ thống công trình phòng, chống thiên tai; cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng
có liên quan đến phòng, chống thiên tai; số liệu quan trắc và truyền phát tự động
tại thời điểm thiên tai đang diễn ra.
3. Nhu yếu
phẩm của tổ chức, cá nhân và hàng hóa, vật tư, thiết bị thuộc dự trữ quốc gia của
cơ quan nhà nước phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm lương thực,
thuốc chữa bệnh, nước uống, hóa chất, thiết bị xử lý nước, thuốc khử trùng và vật
phẩm cần thiết khác để bảo đảm đời sống nhân dân khi thiên tai xảy ra.
Điều 8. Nguồn tài chính cho phòng, chống thiên tai
1. Ngân
sách nhà nước.
2. Quỹ
phòng, chống thiên tai.
3. Nguồn
đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai
1. Ngân
sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách nhà nước theo dự
toán chi hằng năm và dự phòng ngân sách nhà nước.
2. Ngân
sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai theo dự toán chi hằng năm được sử dụng
cho xây dựng chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai; đầu tư, xây dựng, tu
bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên
tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên
tai các cấp.
Việc lập dự
toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống
thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo
quy định sau đây:
a) Hỗ trợ
cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Căn cứ
vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và các chế độ, chính
sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) quyết định cấp dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý các
nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng
năm đã được phê duyệt;
c) Trường hợp
dự phòng ngân sách địa phương đã chi hết nhưng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu
khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ.
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại,
nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách
nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Nguồn
tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai:
a) Đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại địa
bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật;
b) Các nguồn
hợp pháp khác.
3. Quỹ
phòng, chống thiên tai được sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai
và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ
khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai;
b) Hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học;
c) Xử lý vệ
sinh môi trường vùng thiên tai.
4. Việc quản
lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời,
công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được
miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng,
chống thiên tai.
Điều 11. Nguồn đóng góp tự nguyện cho phòng, chống thiên tai
1. Đóng góp
tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống thiên tai dưới các
hình thức: đóng góp vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện; tham gia quyên góp theo quy định
của pháp luật và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại
do thiên tai.
2. Việc
phân bổ, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và có sự thống nhất
của chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ.
Điều 12. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng
thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai gây phương hại đến độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh và lợi ích khác của
quốc gia; gây mất trật tự xã hội; xâm hại tài sản của Nhà nước và nhân dân, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và thực hiện các hoạt động
trái pháp luật khác.
2. Phá hoại,
làm hư hại, cản trở sự vận hành của công trình phòng, chống thiên tai.
3. Vận hành
hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện, cống, trạm bơm không đúng quy trình được
phê duyệt, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.
4. Thực hiện
hoạt động làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục, đặc
biệt là chặt phá rừng phòng hộ, lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản
trở dòng chảy, khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản gây sạt lở bờ sông, bờ
biển.
5. Chống đối,
cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
6. Chống đối,
cản trở hoặc không chấp hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp thiên tai của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền.
7. Lợi dụng
thiên tai đầu cơ nâng giá hàng hóa, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để trục lợi, gây thiệt hại tới đời sống dân sinh.
8. Sử dụng
sai mục đích, chiếm dụng, làm thất thoát tiền và hàng cứu trợ; cứu trợ không kịp
thời, không đúng đối tượng.
9. Cố ý đưa
tin sai sự thật về thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai.
10. Cố ý
báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai gây ra.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai
1. Xây dựng,
phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.
2. Lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước, của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
3. Xây dựng
chính sách trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Xác định,
đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai và theo dõi, giám sát thiên tai.
5. Quy hoạch
vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch
di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
6. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai.
7. Xây dựng
và quản lý công trình phòng, chống thiên tai.
8. Tổ chức,
tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai đối với
các cấp, các ngành và cộng đồng.
9. Chuẩn bị
ứng phó thiên tai, bao gồm:
a) Xây dựng
phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể;
b) Chuẩn bị
về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng
phó thiên tai;
c) Tổ chức
thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức dự báo, cảnh báo
thiên tai;
d) Tổ chức
và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
Điều 14. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai
1. Chiến lược
quốc gia về phòng, chống thiên tai được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn
20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có biến động lớn về
thiên tai.
2. Chiến lược
quốc gia về phòng, chống thiên tai phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp,
chương trình, đề án, dự án trọng điểm và việc tổ chức thực hiện phòng, chống
thiên tai trên phạm vi cả nước.
3. Chiến lược
quốc gia về phòng, chống thiên tai được xây dựng trên cơ sở sau đây:
a) Chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thực tiễn
hoạt động phòng, chống thiên tai của quốc gia;
c) Kết quả
xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai và biến đổi
khí hậu;
d) Nguồn lực
cho hoạt động phòng, chống thiên tai;
đ) Nhu cầu
và khả năng thích ứng của cộng đồng trước thiên tai.
4. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai.
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
1. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai được xây dựng tại các cấp địa phương, cấp bộ và cấp quốc
gia theo chu kỳ kế hoạch 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và được điều chỉnh hằng năm.
2. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp xã gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá
và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
trong phạm vi quản lý;
b) Xác định
nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và
cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị
tổn thương, bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro
thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn
biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập
huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;
c) Chuẩn bị
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống
thiên tai;
d) Đề xuất
nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai tại địa phương;
đ) Xác định
trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
3. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp huyện gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá
và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
trong phạm vi quản lý;
b) Tình
hình thiên tai của địa phương;
c) Xác định
nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và
cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị
tổn thương, bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương
theo phân cấp; tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
phòng, chống thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó
với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực,
cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập
kỹ năng phòng, chống thiên tai;
d) Chuẩn bị
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống
thiên tai, trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai;
đ) Lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội;
e) Đề xuất
nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai tại địa phương;
g) Xác định
trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
4. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá,
cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong
phạm vi quản lý;
b) Xác định,
đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;
c) Xác định
nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro
thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu
vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;
d) Xác định
phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Xác định
nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai;
e) Xác định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
5. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp bộ gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh
giá, cập nhật hằng năm về kinh tế - xã hội, tình hình phát triển ngành và cơ sở
hạ tầng trong phạm vi quản lý;
b) Xác định,
đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến hoạt động phát triển ngành;
c) Xác định
nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro
thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai;
d) Xác định
phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành;
đ) Xác định
nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai;
e) Xác định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý của bộ.
6. Kế hoạch
phòng, chống thiên tai quốc gia gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh
giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, tình hình phát
triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc;
b) Xác định,
đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến hoạt động phát triển của các ngành, địa phương trong phạm
vi cả nước;
c) Xác định
nội dung, biện pháp tổng thể, chương trình đề án, dự án phòng chống thiên tai
phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi
ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;
d) Xác định
nội dung phòng, chống thiên tai cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước;
đ) Xác định
nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai;
e) Xác định
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.
7. Trách
nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Quốc phòng;
b) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của
mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế - xã hội
1. Quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, địa phương, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành phải có nội dung phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc thù
thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm phát triển bền vững.
2. Căn cứ
vào kết quả đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, nội dung lồng ghép bao gồm:
a) Xác định
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội;
b) Xác định
và thực hiện biện pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng
nguy cơ thiên tai;
c) Xác định
biện pháp xây dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai;
d) Xác định
nguồn lực để thực hiện biện pháp lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
3. Trách
nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
c) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu, giúp Chính phủ lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Điều 17. Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát
thiên tai
1. Hoạt động
xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên tai
bao gồm:
a) Quan trắc,
thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin từ hệ thống
quan trắc, xây dựng cơ sở dữ liệu về thiên tai;
b) Đánh giá
rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai;
c) Cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
thiên tai, bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương phục vụ cho việc chỉ đạo, triển
khai hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai
1. Rủi ro
thiên tai được phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc
cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Tiêu chí
phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:
a) Cường độ
hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;
b) Phạm vi ảnh
hưởng;
c) Khả năng
gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng
mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ
thuật
1. Chủ đầu
tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm
dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu về
phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Hạn chế
đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn
định của công trình trước thiên tai;
b) Tuân thủ
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về xây dựng và về quy hoạch đô thị.
2. Người có
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án xây dựng mới hoặc nâng
cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi
phê duyệt dự án.
3. Khuyến
khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn trước thiên tai.
4. Các bộ
khi xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung
bảo đảm an toàn trước thiên tai.
Điều 20. Xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình
kết hợp phòng, chống thiên tai
1. Việc xây
dựng công trình phòng, chống thiên tai phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; áp dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt đối với việc xây dựng, nâng cấp và mở rộng mạng
lưới đài, trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, trạm thu nhận
thông tin cảnh báo sớm về mưa, bão, lũ, động đất, sóng thần.
2. Việc xây
dựng và nâng cấp trường học, trạm y tế, trụ sở công, nhà văn hóa cộng đồng và
công trình công cộng khác ở khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai phải tính đến
nhu cầu kết hợp sử dụng làm địa điểm sơ tán dân khi có thiên tai.
3. Trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được quy định như
sau:
a) Chính phủ
phân công và phân cấp việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai bảo
đảm tính hiệu quả và thống nhất; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án quốc gia xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên
tai; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện chương trình, đề án, dự án;
b) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai theo phân công, phân cấp của Chính phủ; quản lý việc đầu
tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền;
c) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức quản lý bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình phòng, chống
thiên tai thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an toàn và hiệu quả;
d) Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai.
Điều 21. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai
1. Việc
thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai nhằm cung cấp kiến
thức về các loại thiên tai, tác động của thiên tai, biện pháp phòng, chống
thiên tai, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên
tai và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc
thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng
nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, bao gồm:
a) Thông
qua trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây dựng
tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc;
c) Tổ chức
triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai;
d) Lồng
ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;
đ) Tổ chức
diễn đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi về chính sách, pháp luật,
chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai.
3. Trách
nhiệm thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được quy định
như sau:
a) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
phát thanh, truyền hình, truyền thông và hệ thống truyền tin khác để thu thập,
truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin
dự báo, cảnh báo thiên tai của tổ chức, cá nhân và cộng đồng; tổ chức thông
tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai;
b) Bộ Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện
việc thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai;
c) Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên
tai vào chương trình các cấp học;
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng;
đ) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào hoạt động thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; trang bị thiết bị tiếp nhận thông
tin dự báo, cảnh báo thiên tai.
Điều 22. Phương án ứng phó thiên tai
1. Phương án
ứng phó thiên tai được xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Các loại
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương và lĩnh
vực quản lý;
b) Năng lực
ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân;
c) Khả năng
phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính quyền các cấp.
2. Phương
án ứng phó thiên tai bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Bảo vệ
công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm;
b) Sơ tán,
bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất;
c) Bảo đảm
an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc;
d) Phối hợp
chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Nguồn
nhân lực ứng phó thiên tai;
e) Dự trữ vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.
3. Phương
án ứng phó thiên tai được xây dựng ở địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác; phương án ứng phó thiên tai được rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm.
4. Trách
nhiệm hướng dẫn, xây dựng, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai được quy định
như sau:
a) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hướng dẫn xây dựng phương án ứng
phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó
thiên tai của cơ quan, đơn vị mình, gửi đến Ủy ban nhân dân địa phương có liên
quan trên địa bàn và cơ quan cấp trên để phối hợp chỉ đạo thực hiện;
c) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức xây
dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai, gửi phương án ứng phó thiên tai
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để phối hợp chỉ đạo thực hiện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án
ứng phó thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương gửi Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp để phối hợp chỉ đạo thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi phương án ứng phó thiên tai về Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên
tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để theo dõi và phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Điều 23. Chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai
1. Nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai được
chuẩn bị theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban
quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ động chuẩn bị nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó
thiên tai đã được phê duyệt; tổ chức tập huấn, diễn tập theo các phương án
phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
4. Ủy ban
quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức huấn luyện lực lượng
tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc để tham gia ứng phó thiên tai.
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai
1. Thông
tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của
nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt
quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển
tải bằng ngôn ngữ dân tộc.
2. Nội dung
chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:
a) Bản tin
dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông
tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại
và dự báo diễn biến;
b) Bản tin
báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị
trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự
báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển
và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.
3. Trách
nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên
quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;
b) Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động
đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;
c) Các cơ
quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan
theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền,
phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều này.
5. Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
1. Căn cứ
vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn,
Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai các bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng
phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.
2. Hình thức,
nội dung và phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
được quy định như sau:
a) Văn bản
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được ban hành dưới hình thức công điện hoặc
công văn;
b) Nội dung
của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội
dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương; biện
pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Phương
thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, hệ thống
nhắn tin (SMS), hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm,
truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.
3. Trách
nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như
sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai có trách nhiệm
gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài truyền hình, Đài phát thanh cùng cấp và cơ
quan có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có
trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng
đồng và người dân;
c) Đài truyền
hình, đài phát thanh trung ương và địa phương có trách nhiệm phát các bản tin
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất,
thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin,
trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Điều 26. Các biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai
Căn cứ vào
loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện
pháp phù hợp sau đây:
1. Biện
pháp cơ bản ứng phó đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập
lụt, nước dâng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy được quy định như sau:
a) Sơ tán
người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển
khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương
trong tình huống thiên tai khẩn cấp;
b) Di chuyển
tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra
khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực
hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;
c) Thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho
tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;
d) Chủ động
thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;
đ) Kiểm
tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng
điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng;
e) Giám
sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện
đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập
sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm
khác;
g) Bảo đảm
giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai;
h) Thực hiện
hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc
chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập
lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
i) Bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại
khu vực xảy ra thiên tai;
k) Huy động
khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
2. Biện
pháp cơ bản ứng phó đối với hạn hán và xâm nhập mặn được quy định như sau:
a) Điều chỉnh
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn
biến hạn hán và xâm nhập mặn;
b) Vận hành
hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng
tiết kiệm, chống thất thoát nước;
c) Ưu tiên
cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;
d) Tổ chức
quan trắc độ mặn, điều hành đóng mở cống lấy nước và ngăn mặn phù hợp với tình
huống cụ thể.
3. Biện
pháp cơ bản ứng phó đối với sương muối, rét hại được quy định như sau:
a) Triển
khai biện pháp chống rét cho người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương;
b) Triển
khai chống rét và bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc;
c) Triển
khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.
4. Biện
pháp cơ bản ứng phó đối với động đất, sóng thần được quy định như sau:
a) Chủ động
trú, tránh, bảo đảm an toàn khi xảy ra động đất;
b) Chủ động
sơ tán ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng của sóng thần;
c) Tổ chức
tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương;
d) Bố trí
nơi ở tạm, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm khác cho
người dân bị ảnh hưởng;
đ) Bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại
khu vực xảy ra thiên tai.
5. Đối với
nắng nóng, lốc, sét, mưa đá và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh
báo, tính chất và diễn biễn thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển
khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.
Điều 27. Trách nhiệm trong ứng phó thiên tai
1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng loại
thiên tai, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm theo
dõi tình hình thiên tai; chỉ đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
địa phương thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai và điều phối hoạt động ứng phó
thiên tai liên ngành với phạm vi cấp vùng từ hai tỉnh trở lên; hỗ trợ địa
phương trong trường hợp vượt quá khả năng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình thiên tai và hoạt động ứng phó thiên tai.
2. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng loại
thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác tìm kiếm, cứu nạn; huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương tham gia thực hiện tìm kiếm
cứu nạn trong ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về tìm kiếm cứu nạn.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự báo, cảnh
báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban chỉ đạo
trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách
nhiệm sau đây:
a) Quyết định
lựa chọn phương án và biện pháp ứng phó thiên tai;
b) Tổ chức
thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai bảo đảm an toàn công trình và hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải
báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm
kiếm cứu nạn để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai;
c) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn.
4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên
tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn cấp trên, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có
trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định
lựa chọn phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến
thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn;
b) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình thiệt hại do thiên tai
gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu thiệt hại;
c) Trường hợp
vượt quá khả năng, phải báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai cấp trên.
5. Lực lượng
vũ trang nhân dân có trách nhiệm ứng phó thiên tai theo sự điều động của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp ứng phó thiên
tai và tham gia ứng phó thiên tai theo sự điều động của cơ quan có thẩm quyền.
7. Căn cứ
vào các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể, các lực lượng tham
gia ứng phó thiên tai trên cùng địa bàn phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ đạo,
chỉ huy của người có thẩm quyền để thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai.
8. Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp
trong ứng phó thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 28. Thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm huy
động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm đã được chuẩn
bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp tại địa
phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy
ban nhân dân cấp trên.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để
phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm
quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên
tai.
3. Trưởng
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
4. Trưởng
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định huy động hoặc báo
cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng
phó thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, bộ, cơ quan
ngang bộ.
5. Người có
thẩm quyền quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm có trách nhiệm quyết định việc hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động theo quy định của Luật này,
pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 29. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong ứng phó thiên tai
1. Hoạt động
tìm kiếm và cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:
a) Sơ tán
người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;
b) Cấp cứu
kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
c) Lập các
trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học,
cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn;
d) Huy động
người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn;
đ) Dựng các
lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;
e) Cấp phát
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu;
g) Các biện
pháp cần thiết khác phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương và khu vực.
2. Trách
nhiệm tìm kiếm cứu nạn được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân chủ động tìm kiếm cứu nạn và có trách nhiệm tham gia tìm kiếm cứu nạn
theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương các
cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên hoặc Ban chỉ đạo trung ương
về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ;
c) Các bộ,
cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn
thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ban
chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
hỗ trợ;
d) Các đơn
vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn tại một số bộ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện tìm kiếm cứu nạn theo sự chỉ đạo của Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn;
đ) Ủy ban
quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phối hợp thực hiện
công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước; chủ trì phối hợp với lực lượng
hỗ trợ của quốc tế và khu vực trong tìm kiếm cứu nạn.
Mục 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hoạt động
khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:
a) Tiếp tục
triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống
của người dân;
b) Thống
kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất
phương án khắc phục hậu quả;
c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết
yếu khác để phục hồi sản xuất;
d) Cung ứng
vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;
đ) Thực hiện
vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
e) Sửa chữa,
khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin,
thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống
thiên tai.
2. Trách
nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả
thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ
hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc
phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả
thiên tai khi có yêu cầu;
d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu
quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai.
Điều 31. Trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
1. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm báo cáo chính xác thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm
vi quản lý với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã,
cơ quan chủ quản.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách
nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt
hại; kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng
thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp,
thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp.
6. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và đánh giá thiệt hại do thiên tai gây
ra trong phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố số liệu về thiệt
hại do thiên tai gây ra.
7. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
1. Cứu trợ
khẩn cấp được quy định như sau:
a) Cứu trợ
khẩn cấp được thực hiện trong và ngay sau khi thiên tai xảy ra, tập trung vào
thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm
thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
b) Đối tượng
được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia
đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác
có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối tượng
dễ bị tổn thương;
c) Nguồn lực
cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử
lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân
sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá
nhân.
2. Hỗ trợ
trung hạn được quy định như sau:
a) Hỗ trợ
trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập trung vào hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục
hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện các biện pháp quản
lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục trụ sở, công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, điện lực, trường
học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt hại;
b) Đối tượng
được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại;
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
có công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Nguồn lực
cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh phí
dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp
tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
3. Hỗ trợ
dài hạn được quy định như sau:
a) Hỗ trợ
dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung vào việc sửa chữa,
khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, công trình hạ
tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về
phòng, chống thiên tai;
b) Đối tượng
được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
và doanh nghiệp hoạt động công ích bị thiệt hại do thiên tai gây ra;
c) Nguồn lực
cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân;
d) Ủy ban
nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thiệt hại và mức độ thiên tai ở địa
phương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện.
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
1. Nguyên tắc
huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
a) Việc huy
động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ phải tuân theo quy định của
pháp luật, căn cứ vào mức độ thiệt hại, chia sẻ thông tin và phối hợp với chính
quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ để bảo đảm công bằng, công khai
và tránh trùng lặp;
b) Việc cứu
trợ cần tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương.
2. Thẩm quyền
huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ
công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia; việc hỗ trợ dài hạn thực hiện
theo kế hoạch hằng năm;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai địa phương để cứu
trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai;
c) Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên
góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp
tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;
d) Tổ chức,
cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp
và hỗ trợ trung hạn.
3. Chính phủ
quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ
GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân có quyền sau đây:
a) Tiếp cận
thông tin về phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Tham gia
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa
phương;
c) Tham gia
chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng
cao kiến thức về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;
d) Được
hoàn trả vật tư, phương tiện; nhận tiền công lao động khi tham gia ứng phó khẩn
cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của người có thẩm quyền;
đ) Người
tham gia ứng phó thiên tai nếu bị thương, bị chết được xem xét, hưởng chế độ,
chính sách như đối với thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng;
e) Được cứu
trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân có nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ động
xây dựng, nâng cấp, bảo vệ công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình bảo đảm
an toàn trước thiên tai hoặc di dời đến nơi an toàn; không xây dựng nhà ở hoặc
cư trú tại khu vực có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai;
b) Thực hiện
kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương;
c) Tổ chức
sản xuất, kinh doanh phù hợp với đặc điểm thiên tai tại địa phương;
d) Chủ động
trang bị thiết bị theo khả năng để tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo và sự chỉ
đạo, hướng dẫn phòng, chống thiên tai;
đ) Chuẩn bị
sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để phòng, chống thiên tai;
e) Chủ động
dự trữ lương thực, nước uống, vật tư và thiết bị xử lý nước, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng dịch theo khả năng để bảo đảm đời sống khi thiên tai xảy ra phù hợp
với đặc thù thiên tai tại địa phương;
g) Chủ
phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển, trên sông phải trang bị đầy đủ
phao cứu sinh, thiết bị thông tin, tín hiệu phù hợp; phải cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác về vị trí, tình trạng của phương tiện đang hoạt động cho chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng khi thiên tai xảy ra; khi gặp tàu thuyền
khác bị nạn phải kịp thời cứu hộ, tìm kiếm, cứu nạn, trường hợp vượt quá khả
năng phải bằng mọi cách thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn;
h) Chủ động
ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi
thiên tai xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống thiên tai;
i) Chấp
hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán
người, phương tiện ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm;
k) Chấp
hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền;
l) Chủ động
thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và
làm việc sau khi bị tác động của thiên tai;
m) Thông
báo đến cơ quan, người có thẩm quyền khi phát hiện sự cố hoặc hành vi gây mất
an toàn cho công trình phòng, chống thiên tai và tham gia xử lý sự cố công
trình trong khả năng của mình;
n) Cung cấp
thông tin về diễn biến thiên tai, thiệt hại do thiên tai cho cơ quan có thẩm
quyền trong phạm vi nhận biết của mình;
o) Cá nhân
có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ;
chủ động giúp đỡ người bị thiệt hại do thiên tai tại địa phương.
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
1. Tổ chức
kinh tế có quyền sau đây:
a) Được trả
công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị
tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của cơ
quan, người có thẩm quyền;
b) Tham gia
đầu tư dự án xây dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu
theo quy hoạch, kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa
phương và được khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức
kinh tế có nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ động
xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất, kinh
doanh bảo đảm an toàn trước thiên tai;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;
c) Khi đầu
tư xây dựng công trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trước
rủi ro thiên tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên
tai;
d) Tham gia
chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng
cao kiến thức về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng
phòng, chống thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và địa phương;
đ) Chấp
hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai;
e) Chấp
hành lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp;
g) Chủ động
thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của
mình khi bị tác động của thiên tai;
h) Tham gia
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai tại
địa phương trong khả năng của mình;
i) Đóng góp
vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Cơ quan,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có quyền sau
đây:
a) Được trả
công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị
tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm
quyền;
b) Tiếp cận
thông tin về phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Tham gia
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai;
d) Tham gia
chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng
cao kiến thức về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;
đ) Được cứu
trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ sau
đây:
a) Chủ động
xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an
toàn trước thiên tai;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;
c) Tuân thủ
quyết định huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai;
d) Chủ động
thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của
mình khi bị tác động của thiên tai.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt
động tại Việt Nam
1. Tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật
này.
2. Tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện
nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này;
b) Hoạt động
đúng nội dung đã đăng ký theo quy định;
c) Tuân thủ
pháp luật Việt Nam.
Chương IV
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI
Điều 38. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai
1. Bảo đảm
tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau và bảo đảm lợi ích quốc gia.
2. Tuân thủ
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Chủ động
đề xuất sáng kiến hợp tác quốc tế về lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Ưu tiên
hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp tìm kiếm cứu nạn; hợp tác đầu
tư, xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai.
Điều 39. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
1. Hợp tác
quốc tế về trao đổi thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
2. Hợp tác
quốc tế về tìm kiếm cứu nạn.
3. Hợp tác
quốc tế về cứu trợ nhân đạo.
4. Hợp tác
quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong phòng, chống
thiên tai.
Điều 40. Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng,
chống thiên tai
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:
a) Nhận
thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin liên quan đến thiên tai từ cơ quan, tổ
chức trong nước và quốc tế theo quy định;
b) Cung cấp
thông tin về thiên tai cho cơ quan, tổ chức quốc tế theo quy định;
c) Tổ chức
thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản
lý;
d) Đề xuất
ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong phòng, chống thiên tai.
đ) Đề xuất
với Thủ tướng Chính phủ về kêu gọi hỗ trợ của quốc tế về phòng, chống thiên
tai.
2. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm sau đây:
a) Kêu gọi
quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, đồng
thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;
b) Chủ trì
liên hệ với các quốc gia, vùng lãnh thổ để phối hợp hỗ trợ cho người, phương tiện
của Việt Nam khi xảy ra thiên tai trên biển, vùng biên giới đất liền và hỗ trợ
người, phương tiện của quốc gia khác khi có yêu cầu.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan
trắc, đánh giá, dự báo, cảnh báo, xác định cấp độ rủi ro thiên tai liên quan đến
khí tượng, thủy văn, hải văn phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
4. Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quan trắc, đánh giá, xác định cấp độ rủi ro thiên tai, báo tin động đất,
dự báo, cảnh báo sóng thần.
5. Ủy ban
quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm
cứu nạn.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện,
trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn,
cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu
đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Hoạt động
đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch quốc gia, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
thiên tai;
b) Xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm an toàn trước thiên
tai đối với công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp để hạn chế thiệt hại do thiên tai
gây ra và bảo đảm phát triển bền vững;
d) Quản lý
việc đầu tư xây dựng, tu bổ, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai theo sự
phân công của Chính phủ, bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn,
chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và công trình khác phục
vụ phòng, chống thiên tai;
đ) Tổ chức
thống kê, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước về phòng, chống thiên tai;
e) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên
tai, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống
thiên tai;
g) Tổ chức
thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống
thiên tai;
h) Đầu mối
hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai, đề xuất việc ký kết, gia nhập điều ước
quốc tế về phòng, chống thiên tai;
i) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
b) Lập quy
hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc dự báo khí tượng, thủy văn, hải văn;
c) Tổ chức
quan trắc, thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai,
phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai; thực hiện dự báo, cảnh
báo, cung cấp kịp thời chính xác thông tin về thiên tai liên quan đến khí tượng,
thủy văn, hải văn cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương liên quan, phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định;
d) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong việc
dự báo, cảnh báo thiên tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo,
cảnh báo; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về dự báo,
cảnh báo thiên tai;
đ) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
4. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
với các cơ quan, tổ chức khác trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy
hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng trong phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai;
c) Lập
phương án bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia hộ đê, hộ đập, phân
lũ, làm chậm lũ, tìm kiếm cứu nạn;
d) Tổ chức
thu thập thông tin có liên quan đến thiên tai, chỉ đạo thực hiện ứng cứu, xử lý
các tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai;
đ) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
5. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phòng,
chống thiên tai;
b) Lập kế
hoạch và phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai xảy
ra, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tham gia cứu
hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
6. Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo đảm thông tin trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy
hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn, thông suốt cho mạng
thông tin chung;
c) Chuẩn bị
dự phòng trang thiết bị thông tin chuyên dùng phục vụ phòng, chống thiên tai
trong mọi tình huống thiên tai xảy ra;
d) Chỉ đạo
các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai;
đ) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
7. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo đảm giao thông trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy
hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện về phát triển giao thông vận tải phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai;
c) Chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, vật tư cứu hộ giao thông, bảo đảm an toàn giao thông vận
tải khi thiên tai xảy ra;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
8. Bộ Công
Thương có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn cho công trình hồ chứa thủy điện thuộc
phạm vi quản lý trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập kế
hoạch về phòng, chống thiên tai; chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn các khu
vực khai thác khoáng sản, an toàn về nguồn điện và đường dây tải điện và các cơ
sở công nghiệp do Bộ quản lý;
c) Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết
yếu cung ứng cho nhân dân, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị
thiên tai; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt việc dự
phòng tại chỗ;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
9. Bộ Xây dựng
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng phù hợp với
pháp luật về phòng, chống thiên tai; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương
thực hiện quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn công trình trước thiên tai;
b) Xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình phù hợp với
thiên tai;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
10. Bộ Tài
chính có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về tài chính cho phòng, chống thiên tai, chính sách bảo
hiểm rủi ro thiên tai;
b) Tổng hợp
và bố trí dự toán ngân sách nhà nước để chi cho nhiệm vụ phòng, chống thiên tai
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật này;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
11. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các bộ và địa
phương;
b) Bố trí vốn
đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai;
c) Lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
12. Bộ Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương
trình các cấp học;
b) Chỉ đạo
lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng,
chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo
đảm an toàn cho người và công trình;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
13. Bộ Y tế
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về y tế trong phòng, chống thiên tai;
b) Dự trữ
thuốc, phương tiện y tế, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp
cứu thông thường, biện pháp vệ sinh môi trường;
c) Chỉ đạo
việc cấp cứu nạn nhân, phòng, chống bệnh dịch trước, trong và sau khi thiên tai
xảy ra;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
14. Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về cứu trợ xã hội trong việc khắc phục hậu quả thiên
tai;
b) Căn cứ
vào tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các địa
phương để sớm ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Hướng dẫn
việc lồng ghép giới trong các hoạt động phòng, chống thiên tai;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
15. Bộ, cơ
quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hằng năm và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên
tai;
b) Xây dựng,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản
lý;
c) Tổ chức
thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Quản lý
thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo
đảm phát triển bền vững;
đ) Xây dựng
và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị
nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập
theo phương án được duyệt;
e) Kiểm
tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc
chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn
tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;
g) Xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn thuộc trách nhiệm quản lý;
h) Tổ chức
thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá
thiệt hại do thiên tai gây ra;
i) Chỉ đạo,
tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ
thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;
k) Tổ chức
quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng
để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy
định của pháp luật;
l) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai theo thẩm quyền.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật này và các quy định liên
quan về phòng, chống thiên tai;
b) Xây dựng,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
c) Quản lý,
bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
d) Xây dựng
và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn và tổ chức diễn tập theo
phương án được phê duyệt;
đ) Tổ chức
thực hiện việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa
bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại
chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;
e) Tổ chức
thường trực, chỉ huy việc phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; thống
kê thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn;
g) Triển
khai biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại,
nhanh chóng phục hồi sản xuất;
h) Tiếp nhận,
quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng
để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy
định của pháp luật.
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi
toàn quốc; thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ,
cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc
Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai của bộ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực
hiện công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ
huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn.
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban.
4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ,
cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy
ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Điều 45. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai
1. Cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2014.
2. Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh phòng, chống lụt, bão năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật./.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Ý KIẾN