Thông tư 05/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 05/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
05/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DÃN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
LƯU ĐỘNG TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 205/2004/NĐ-CP NGÀY 14
THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà
nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
lưu động như sau:
I.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Phạm vi
áp dụng chế độ phụ cấp lưu động theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP là các công ty
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
1. Công
ty nhà nước:
- Tổng
công ty nhà nước:
+ Tổng
công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và
Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
+ Tổng
công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công
ty mẹ - công ty con);
+ Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
- Công
ty nhà nước độc lập.
2. Công
ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư
và thành lập.
Các Tổng
công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
II.
MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Phụ cấp
lưu động gồm 3 mức: 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu chung, được qui
định như sau:
Mức
|
Hệ số
|
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/10/2004
|
1
|
0,6
|
174.000 đồng
|
2
|
0,4
|
116.000 đồng
|
3
|
0,2
|
58.000 đồng
|
1. Mức
1, hệ số 0,6, áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công
trình, bao gồm:
- Tổ,
đội khảo sát, tìm kiếm, khoan, thăm dò khoáng sản;
- Tổ,
đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc quốc gia, hệ thống cơ sở đo
đạc chuyên dùng, đo đạc đại địa, địa hình;
- Tổ,
đội khảo sát xây dựng công trình thủy điện;
- Tổ đội
sửa chữa điện nóng (đường dây cao thế mang điện); quản lý, vận hành đường dây
500 KV;
- Công
trình xây dựng ở miền núi cao, đảo xa.
2. Mức
2, hệ số 0,4, áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công
trình, bao gồm:
- Tổ,
đội khảo sát đo đạc thành lập các bản đồ địa chính;
- Tổ,
đội khảo sát xây dựng chuyên ngành;
- Tổ,
đội khảo sát điều tra các nông trường, lâm trường;
- Tổ,
đội xây lắp và sửa chữa đường dây tải điện cao thế; quản lý, vận hành đường dây
có điện áp 220 KV trở xuống;
- Tổ,
đội xây lắp sửa chữa tuyến cáp viễn thông liên tỉnh và ứng cứu thông tin liên
tỉnh;
- Công
trình xây dựng ở miền núi, trung du.
3. Mức
3, hệ số 0,2, áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công
trình, bao gồm:
- Tổ,
đội điều tra, khảo sát còn lại;
- Công
trình xây dựng ở đồng bằng;
- Nhân
viên đi thu tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước tại hộ gia đình;
- Nhân
viên đi thu mua hàng nông, lâm, thủy hải sản.
III.
CÁC TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ
cấp lưu động được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc
chi phí kinh doanh và được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo số ngày
thực tế lưu động.
Các đối
tượng được hưởng phụ cấp lưu động thì không áp dụng chế độ công tác phí.
2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông
tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động. Các quy định tại Thông tư này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty nhà nước phản ánh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng
(Đã ký)
|