Nghị định 52/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip this Ad ở góc phải để tải về)
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 52/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn
cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy,
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, nguyên tắc xử phạt, hình thức
xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, trình tự,
thủ tục xử phạt, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy hoặc có liên
quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy chưa được quy định tại Nghị định này
nhưng đã được quy định trong các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các
nghị định đó.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên
tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy được thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều
4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối
với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy được
quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài
các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành
chính gây ra;
b) Buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ hạng mục công trình, công trình xây dựng trái phép;
c) Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc
giảm khối lượng, số lượng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo định mức quy
định;
đ) Buộc
di chuyển chất nguy hiểm về cháy, nổ do vi phạm hành chính gây ra đến kho, địa
điểm theo quy định;
e) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Người
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy gây thiệt
hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật dân sự.
5. Người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
trên lãnh thổ Việt Nam có
thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Trục xuất
được áp dụng có thể là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành
chính.
Chương
2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều
5. Hành vi vi phạm trong việc ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện quy định,
nội quy về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Chấp
hành không đầy đủ nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy;
b) Làm
mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về
phòng cháy và chữa cháy cũ mờ, không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn.
c) Trang
bị nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy không đúng quy cách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
bố trí, niêm yết tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và
chữa cháy theo quy định;
b) Không
chấp hành nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy;
c) Không
phổ biến nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy cho những người trong
phạm vi quản lý của mình;
d) Ban
hành các nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ nội dung
hoặc không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí, niêm
yết nội quy về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc
ban hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy trái với các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này gây ra;
b) Buộc
ban hành, phổ biến, niêm yết các nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy
đúng quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 2,
Khoản 4 Điều này.
Điều
6. Hành vi vi phạm quy định về kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không xuất trình hồ sơ,
tài liệu phục vụ cho kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thực
hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các kiến nghị về phòng cháy và chữa
cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản;
b) Không
cử người có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy
theo quy định;
c) Không
tự tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Không
thực hiện các kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu bằng văn bản;
c) Gây
cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan chức năng.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau khi cơ sở được
thẩm duyệt và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa cơ sở vào
hoạt động người đứng đầu cơ sở không có văn bản thông báo và ký cam kết cơ sở
đã đáp ứng đủ các yêu cầu và duy trì các điều kiện để đảm bảo an toàn về phòng
cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nhà, công trình và hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định.
Điều
7. Hành vi vi phạm về hồ sơ quản lý công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện việc thống kê, báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy
định;
b) Hồ sơ
quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy không đủ tài liệu theo quy
định;
c) Không
cập nhật những thông tin thay đổi liên quan đến công tác phòng cháy và chữa
cháy trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản
lý, theo dõi phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
Điều
8. Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản
và sử dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không
có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp
xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp
không đúng khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị,
phương tiện chứa, đựng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không có giấy chứng
nhận kiểm định hoặc không đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5
Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
xây dựng, thành lập hồ sơ, sổ sách theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Buộc
bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng, khối lượng chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc
di chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
9. Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh
doanh chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
có biện pháp, phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định;
b) Không
có biện pháp thông gió tự nhiên hoặc không có thiết bị thông gió cưỡng bức theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
lắp đặt các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ của các chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ ra môi trường xung quanh theo quy định;
b) Không
có phương án hoặc thiết bị xử lý sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống
chứa, đựng, dẫn dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các chất lỏng dễ cháy khác;
c) San,
chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc san,
chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ sang các thiết bị chứa không đúng
chủng loại, không phù hợp với chất, hàng nguy hiểm cháy nổ.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh, san, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép
theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
10. Hành vi vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Làm
hư hỏng, nhàu nát Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Không
mang theo Giấy phép vận chuyển khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
theo quy định;
c) Không
bóc, gỡ biểu trưng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận
chuyển khi chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện
vận chuyển;
d) Làm
mất Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng đã thông báo
kịp thời với cơ quan chức năng.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Sắp
xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng
theo quy định;
b) Dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ ở những nơi không
được phép theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
trong suốt thời gian được phép vận chuyển theo quy định;
b) Vận
chuyển hàng hóa khác cùng với chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một
phương tiện vận chuyển mà không được phép theo quy định;
c) Chở
người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Vận
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, chủng
loại quy định trong giấy phép;
b) Không
niêm yết biểu trưng vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên phương
tiện vận chuyển theo quy định;
c) Không
chấp hành các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo
sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
d) Bốc,
dỡ, bơm, chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
đ) Bốc,
dỡ, bơm, chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển
sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
e) Chữa,
tẩy xóa Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
g) Làm
mất Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không báo cho
cơ quan chức năng.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Vận
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có Giấy phép vận chuyển chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định;
b) Làm
giả hoặc sử dụng giấy phép giả để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành
vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này;
b) Tịch
thu chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
1, Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
sắp xếp lại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
giảm số lượng, khối lượng, chủng loại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc
di chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối
với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này.
Điều
11. Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Bố
trí nơi đun nấu, thờ cúng không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo
quy định;
b) Mang
diêm, bật lửa, điện thoại di động, các thiết bị điện tử hoặc các thiết bị, dụng
cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không
đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng nguồn lửa, điện thoại di động, các thiết bị điện tử hoặc các thiết bị sinh
lửa, sinh nhiệt khác ở những nơi có quy định cấm;
b) Hàn,
cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định.
Điều
12. Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thiết kế, lắp
đặt, quản lý, sử dụng điện
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không
có quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện tại cơ sở.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện
không theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống chiếu sáng sự cố;
b) Thay
đổi thiết kế hoặc thay đổi kết cấu, thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết
bị điện mà không được người hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Lắp
đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc
thiết bị tiêu thụ điện không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy;
d) Sử
dụng thiết bị điện quá tải so với thiết kế;
đ) Sử dụng
thiết bị điện ở những nơi đã có quy định cấm.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng thiết bị điện không đảm bảo yêu cầu phòng cháy, nổ theo quy định trong môi
trường nguy hiểm cháy, nổ;
b) Không
có nguồn điện dự phòng theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế, lắp
đặt các hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo quy định.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại các Khoản
3, 4 và 5 Điều này gây ra.
Điều
13. Hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong thiết kế,
thi công, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
1. Phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ theo dõi hệ
thống chống sét theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định kỳ hệ
thống chống sét theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục các
sai sót, hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ
thống chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống sét
theo quy định.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3
Điều này gây ra.
Điều
14. Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và
phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi
công, xây dựng công trình.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thiết kế hệ thống
phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải có thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình
vào sử dụng không đảm bảo một trong các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa
cháy đối với công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Thi
công, lắp đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ
quan chức năng thẩm duyệt;
b) Không
trình hồ sơ để thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng
nhà, công trình trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Tổ
chức thi công, xây dựng công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và
chữa cháy khi chưa có “Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy”
theo quy định;
b) Chế
tạo mới hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy mà chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm
duyệt.
6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình
vào hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khắc phục các điều kiện để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với hành
vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc
thi công, lắp đặt lại hạng mục phòng cháy và chữa cháy theo đúng thiết kế đã
được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều này;
c) Buộc
tổ chức khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tổ chức để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều
15. Hành vi vi phạm quy định về khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và
ngăn cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Bố
trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và
chữa cháy và ngăn cháy theo quy định;
b) Không
tổ chức vệ sinh công nghiệp dẫn đến khả năng tạo thành môi trường có nguy hiểm
về cháy, nổ.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây tường ngăn cháy,
vách ngăn cháy hoặc làm cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không bảo
đảm yêu cầu theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Làm
trần, sàn, vách ngăn, mái che hoặc tập kết vật liệu dễ cháy ở những nơi không
được phép theo quy định;
b) Làm
nhà ở trong rừng hoặc ven rừng không đảm bảo an toàn về chống cháy lan theo quy
định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt
và sản phẩm dầu mỏ;
b) Xây
dựng công trình vi phạm khoảng cách ngăn cháy.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
làm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy
theo quy định;
b) Làm
mất tác dụng ngăn cháy của tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và
các giải pháp ngăn cháy.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính quy định
tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 5 Điều này gây ra;
b) Buộc
phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này gây ra.
Điều
16. Xử phạt vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi thiết
kế cửa thoát nạn không mở theo hướng thoát nạn, lắp gương trong cầu thang thoát
nạn.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố
trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản
trở lối thoát nạn;
b) Tháo,
gỡ hoặc làm hỏng các thiết bị chiếu sáng sự cố, biển báo, biển chỉ dẫn trên lối
thoát nạn;
c) Không
lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ cứu nạn theo quy định;
b) Không
có thiết bị thông gió, thoát khói theo quy định cho lối thoát nạn;
c) Không
có thiết bị chiếu sáng sự cố trên lối thoát nạn hoặc có nhưng không đủ độ sáng
theo quy định hoặc không có tác dụng;
d) Thiết
kế, xây dựng cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn không đủ số
lượng, diện tích, chiều rộng hoặc không đúng theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khóa, chèn, chặn cửa
thoát nạn.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng
của lối thoát nạn.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gây ra.
Điều
17. Hành vi vi phạm về phương án chữa cháy của cơ sở
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không
quản lý phương án chữa cháy theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xây
dựng phương án chữa cháy không đảm bảo yêu cầu theo quy định;
b) Không
phổ biến phương án chữa cháy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
trình phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định;
b) Không
tham gia thực tập phương án chữa cháy theo quy định;
c) Không
bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy theo quy định;
d) Không
thực tập đầy đủ các tình huống chữa cháy trong phương án chữa cháy đã được phê
duyệt.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
xây dựng phương án chữa cháy theo quy định;
b) Không
tổ chức thực tập phương án chữa cháy theo quy định.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này gây ra.
Điều
18. Hành vi vi phạm về thông tin báo cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi để
phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
có hiệu lệnh, thiết bị thông tin báo cháy theo quy định;
b) Báo
cháy chậm, không kịp thời; báo cháy không đầy đủ.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Báo
cháy giả;
b) Không
báo cháy hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy;
c) Đơn
vị cung cấp dịch vụ thông tin không kịp thời khắc phục những hỏng hóc đối với
thiết bị tiếp nhận thông tin báo cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy khi đã có yêu cầu bằng văn bản.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 1 Điều này gây ra.
Điều
19. Hành vi vi phạm về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Di
chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo thiết
kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Làm
che khuất phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ theo
quy định;
b) Trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy
định;
c) Không
trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới từ
4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Trang
bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về
chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định;
b) Trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm
cháy, nổ của cơ sở theo quy định;
c) Sử
dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích
khác;
d) Không
dự trữ đủ nước chữa cháy theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình theo quy định;
b) Làm
mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp
đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Khoản 3, Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này gây ra;
b) Buộc
khắc phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều này gây ra.
Điều
20. Hành vi vi phạm về công tác chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vào
khu vực chữa cháy khi không được phép của người có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện
việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều
kiện khác phục vụ chữa cháy theo quy định;
b) Không
bố trí đường giao thông, vị trí tiếp cận tòa nhà, công trình và các khoảng
trống khác cho xe chữa cháy và các phương tiện chữa cháy cơ giới khác hoạt động
theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;
b) Không
chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy của người có thẩm quyền;
c) Cản
trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
d) Không
tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;
đ) Không
bảo vệ hiện trường vụ cháy theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
tổ chức việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;
b) Lợi
dụng việc chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân và
tài sản của nhà nước.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3
Điều này gây ra.
Điều
21. Hành vi vi phạm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, học tập,
bồi dưỡng và huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi làm
hỏng băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động về
phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định;
b) Sử
dụng người làm lực lượng chữa cháy cơ sở, người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới 4 chỗ ngồi trở lên, người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa qua lớp huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận
đã qua lớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 1 Điều này gây ra.
Điều
22. Hành vi vi phạm về thành lập, tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Không
đảm bảo số lượng về con người, thời gian trong một ca trực, kíp trực về an toàn
phòng cháy và chữa cháy;
b) Lực
lượng chữa cháy cơ sở không sử dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa
cháy được trang bị tại cơ sở.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức phân trực
tại cơ sở theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Thành
lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không đảm bảo yêu cầu
theo quy định;
b) Không
quản lý, không duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc
chuyên ngành theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt
động phòng cháy và chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở hay chuyên ngành theo quy định.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 5 Điều này gây ra.
Điều
23. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy và thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
của đơn vị thiết kế về phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân,
năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của cá nhân, tổ chức
hoạt động kinh doanh phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy khi chưa đủ
điều kiện về cơ sở vật chất, chuyên môn kỹ thuật, chưa được đào tạo hoặc tập
huấn nghiệp vụ về phòng cháy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoán cải xe ô tô
chữa cháy, tàu, thuyền chữa cháy chuyên dùng khi chưa được phép của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi của đơn vị thi
công, lắp đặt hạng mục phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân,
năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khắc
phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 2, 3
và 4 Điều này gây ra.
Điều
24. Hành vi vi phạm về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc không có biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho đối tượng
tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Cơ sở
thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định;
b) Mua
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc do Bộ Tài chính ban hành;
c) Cơ sở
thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không tách riêng hợp đồng phần
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định;
d) Không
trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
Điều
25. Hành vi để xảy ra cháy, nổ tại hộ gia đình
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây
thiệt hại dưới 25.000.000 đồng.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 25.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại trên
50.000.000 đồng nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
26. Xử phạt cá nhân, tổ chức để xảy ra cháy, nổ
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phạm quy định an toàn về
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 2.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 10.000.000
đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy,
nổ gây thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi do thiếu trách
nhiệm để xảy ra cháy, nổ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra
cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều
27. Xử phạt trục xuất
Người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 18, 20 và Điều 21 của Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể
bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Chương
3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 200.000 đồng.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
3.
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng.
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
4.
Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 10.000.000 đồng.
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
5.
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Công an cấp tỉnh và Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy cấp huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 10.000.000 đồng.
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
6. Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng.
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
e) Giám
đốc Công an cấp tỉnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
7. Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch
thu hàng hóa, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
8. Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng.
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
c) Tịch
thu hàng hóa, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều
30. Thẩm quyền xử phạt hành chính của các cơ quan khác
Ngoài
những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định
này, những người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ
thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này thì có quyền xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Điều
31. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 28; Khoản 1, 2 và 3 Điều 29 Nghị định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc ủy quyền phải được thực hiện
bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều
32. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì
thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy
định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể, trường hợp vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên
thực hiện.
2. Trong
trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì
thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu
hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền
của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu
hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá
thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có
thẩm quyền xử phạt.
3. Trong
trường hợp người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân đang xử lý đối
với cá nhân, tổ chức có vi phạm về phòng cháy và chữa cháy theo Nghị định này
mà phát hiện cá nhân, tổ chức đó còn có hành vi vi phạm hành chính được quy
định trong các Nghị định khác của Chính phủ thì có quyền xử phạt hành chính về
hành vi đó.
Chương
4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
33. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi
phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy, người có
thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Trình
tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Đối
với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo
thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 54 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008;
b) Đối
với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 200.000 đồng thì
người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy
định tại Điều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và ra
quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì
người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử
phạt theo đúng quy định.
c) Biểu
mẫu để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy được
áp dụng thống nhất theo biểu mẫu quy định trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an
toàn xã hội.
3. Khi
áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó được quy định
tại Nghị định này; trường hợp vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể
giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; trường
hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên, nhưng
không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt đã được quy định. Khi phạt tiền,
phải công bố cho người bị phạt biết khung hình phạt và mức phạt cụ thể.
4. Người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính nếu bị xử
phạt vi phạm hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần
hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp
phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
Điều
34. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
Trong
trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy thì áp
dụng các biện pháp tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều
35. Thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức bị phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy phải nộp tiền phạt đúng thời hạn tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong
quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại
Điều 54 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và được nhận
biên lai thu tiền phạt. Việc thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài
chính phát hành theo đúng quy định.
2. Tại
những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại
gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể
nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Khoản
3 Điều 58 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Người bị phạt có quyền
chưa nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát
hành theo đúng quy định.
Điều
36. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được
giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định
của pháp luật.
2. Cá
nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định
phạt tiền theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Khi
xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan tiến hành xử phạt
đối với cá nhân, tổ chức có hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy có quyền thông báo công khai về hành vi vi phạm hành chính, quyết
định xử phạt đến cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân vi
phạm công tác hoặc cư trú và đến cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý hoặc chính
quyền địa phương nơi tổ chức vi phạm đăng ký hoạt động.
Điều
37. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Việc
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được thực hiện đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, các nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy và phải
thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2008.
Điều
38. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong
trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu
sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo đúng quy định tại
Điều 62 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều
39. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
Mọi cá
nhân đều có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi trái
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Việc
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
Chương
5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
40. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2012 và thay thế Nghị
định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
Điều
41. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN