Thông tư 08/2008/TT-BNV hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
08/2008/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ VÀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN, GIẤY CHỨNG NHẬN HỢP QUY SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 73/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;
Sau khi trao đổi và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự như sau:
Căn cứ Nghị định số 73/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;
Sau khi trao đổi và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân
sự; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và
sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về mật
mã dân sự.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản
phẩm mật mã dân sự.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM MẬT MÃ
DÂN SỰ
1. Điều kiện cấp Giấy
phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
a) Điều kiện về chủ
thể:
Là doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
b) Điều kiện về nhân
sự:
- Người đứng đầu
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải có lý lịch rõ
ràng, có năng lực hiểu biết về pháp luật, tốt nghiệp đại học một trong các
chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn
thông tin hoặc nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải có chứng
chỉ đào tạo ngắn hạn về an toàn thông tin; có kinh nghiệm tối thiểu 05 năm làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông;
- Các thành viên phụ
trách về kỹ thuật phải có lý lịch rõ ràng và tốt nghiệp đại học một trong các
chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn
thông tin;
- Đội ngũ nhân viên
kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên an ninh và nhân
viên dịch vụ khách hàng phải có hợp đồng lao động và có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với công việc được giao.
c) Điều kiện đảm bảo
khác:
- Bảo đảm điều kiện
an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
- Có phương án kỹ
thuật và phương án kinh doanh khả thi, phù hợp với các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mật mã dân sự.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự được lập thành 02 bộ. Mỗi
bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh mục sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép sản xuất, kinh doanh theo Mẫu 02 - Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh
nghiệp;
d) Danh sách trích
ngang toàn bộ cán bộ lãnh đạo, các thành viên phụ trách về kỹ thuật, nhân viên
kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên an ninh và nhân
viên dịch vụ khách hàng về: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư
nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trình độ chuyên môn, vị trí công
việc;
đ) Hồ sơ của người
đứng đầu doanh nghiệp và các thành viên phụ trách về kỹ thuật, bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền;
- Bản sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ
thông tin, toán tin, an toàn thông tin. (Đối với người đứng đầu doanh nghiệp,
nếu không có một trong các văn bằng kể trên thì nộp bản sao hợp lệ bằng tốt
nghiệp đại học và bản sao hợp lệ chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về an toàn thông
tin).
e) Hồ sơ về phương án
kỹ thuật, bao gồm:
- Tài liệu về đặc
tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật của sản phẩm (tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
mật mã của từng sản phẩm; môi trường, điều kiện hoạt động của sản phẩm trong hệ
thống công nghệ thông tin và truyền thông...);
- Các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật, phương án bảo hành, bảo trì nhằm bảo đảm an toàn, an ninh sản
phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
g) Hồ sơ về phương án
sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
- Phạm vi, đối tượng
mà doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
- Quy mô, số lượng
sản phẩm mật mã dân sự dự kiến sản xuất, kinh doanh;
- Hệ thống phục vụ
khách hàng và bảo đảm kỹ thuật;
- Hình thức đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự nộp trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện về địa chỉ:
Trung tâm Bảo mật
thông tin kinh tế xã hội - Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Nội vụ.
Địa chỉ: 62 Nguyễn
Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại/fax:
04-3775.6896
E-mail:
info@bis.gov.vn
4. Kiểm tra hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (đối với hồ sơ nộp trực tiếp) và kiểm
tra trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ (đối với hồ sơ
gửi qua bưu điện). Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho doanh nghiệp để bổ sung.
5. Thẩm định hồ sơ và
cấp giấy phép
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Cơ yếu
Chính phủ tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, khi thông tin
doanh nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, rõ ràng, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ tiến hành
thẩm tra điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đảm bảo các điều
kiện quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 05 - Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép,
Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép sản
xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự có hiệu lực trong thời hạn 05 năm.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp không còn hiệu lực thì Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật
mã dân sự đương nhiên hết hiệu lực.
7. Cấp giấy phép mới
sau khi giấy phép cũ hết hạn
a) Ba mươi ngày trước
khi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hết hạn, doanh nghiệp
muốn tiếp tục sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gửi hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép mới.
b) Hồ sơ xin cấp giấy
phép mới được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy
phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Những thay đổi, bổ
sung (nếu có);
- Báo cáo kết quả sản
xuất, kinh doanh 05 năm;
- Bản sao giấy phép
đang có hiệu lực và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Cơ yếu
Chính phủ tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, khi thông tin
doanh nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, rõ ràng, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ tiến hành
thẩm tra điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đảm bảo các điều
kiện quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 05 - Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép,
Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Thay đổi, bổ sung
nội dung danh mục đã được cấp phép
a) Sau khi được cấp
phép, nếu có thay đổi, bổ sung nội dung danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân
sự được phép sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp đề nghị với Ban Cơ yếu Chính
phủ thay đổi, bổ sung.
b) Hồ sơ đề nghị thay
đổi, bổ sung được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thay
đổi, bổ sung nội dung danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp phép
sản xuất, kinh doanh theo Mẫu 03 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Danh mục sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép sản xuất, kinh doanh (có thay đổi, bổ sung)
theo Mẫu 02 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hồ sơ về phương án
kỹ thuật phù hợp với nội dung xin phép sản xuất, kinh doanh bổ sung;
- Hồ sơ về phương án
sản xuất, kinh doanh theo nội dung xin phép sản xuất, kinh doanh bổ sung.
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ ra Quyết
định về việc thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép cho doanh
nghiệp theo Mẫu 06 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không
đủ điều kiện để ra Quyết định trên, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
9. Cấp lại giấy phép
trong trường hợp bị mất giấy phép, giấy phép bị rách, nát hoặc thay đổi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh
a) Cấp lại giấy phép
trong trường hợp giấy phép bị mất
Khi bị mất giấy phép,
doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi gần nhất, gửi thông báo bằng
văn bản tới Ban Cơ yếu Chính phủ, đồng thời doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại
giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Xác nhận của cơ
quan công an về việc khai báo mất giấy phép.
b) Cấp lại giấy phép
trong trường hợp giấy phép bị rách, nát
Trường hợp giấy phép
bị rách, nát, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp lại
giấy phép. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại
giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chính giấy phép
đã bị rách, nát.
c) Cấp lại giấy phép
trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trường hợp doanh
nghiệp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại
giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mới đã được cấp,
- Bản chính giấy phép
đang sử dụng.
Trường hợp thay đổi
người đứng đầu doanh nghiệp (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp),
ngoài hồ sơ đề nghị cấp lại nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung 01 bộ hồ sơ của
người đứng đầu doanh nghiệp, bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền;
- Bản sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ
thông tin, toán tin, an toàn thông tin. (Nếu không có một trong các văn bằng kể
trên thì nộp bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học và bản sao hợp lệ chứng chỉ
đào tạo ngắn hạn về an toàn thông tin).
d) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét,
cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp theo Mẫu 05 - Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này. Trong trường hợp cấp lại giấy phép do giấy phép cũ bị rách, nát
thì số của giấy phép cấp lại là số ghi trong giấy phép đã bị rách, nát; trong
trường hợp cấp lại giấy phép do giấy phép cũ bị mất thì số của giấy phép cấp
lại là số mới. Trên giấy phép cấp lại ghi rõ lần cấp lại và ngày cấp lại.
10. Thu hồi giấy phép
Ban Cơ yếu Chính phủ
ra quyết định thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định 73/2007/NĐ-CP theo Mẫu 07 - Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
Kể từ ngày quyết định
thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải chấm dứt việc ký kết hợp đồng
với khách hàng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép
có hiệu lực, doanh nghiệp phải giải quyết thanh lý toàn bộ các hợp đồng cung
cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã thoả thuận với khách hàng và bồi thường thiệt
hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Sau thời hạn 3 tháng
kể từ khi bị thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, nếu
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định 73/2007/NĐ-CP thì doanh
nghiệp có quyền đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã
dân sự. Thủ tục như khi xin cấp mới.
11. Doanh nghiệp có
thể gửi hồ sơ xin cấp hoặc cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật
mã dân sự, hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung danh mục cấp phép sản xuất,
kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự qua mạng điện tử tại địa chỉ website: http://www.bis.gov.vn. Trong trường hợp này,
sau khi xem xét hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo cho người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Doanh nghiệp phải nộp 01 bộ hồ sơ gốc bằng giấy theo quy định tại Thông tư này
để Ban Cơ yếu Chính phủ đối chiếu và lưu hồ sơ.
12. Phí, lệ phí cấp
phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN, GIẤY CHỨNG NHẬN
HỢP QUY SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
Ban Cơ yếu Chính phủ
kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm
mật mã dân sự có quy định bắt buộc phải chứng nhận hợp quy trước khi đưa ra lưu
thông trên thị trường. Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự được
Ban Cơ yếu Chính phủ cấp khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Quy trình, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
thực hiện như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự Giấy chứng nhận hợp quy sản
phẩm mật mã dân sự được lập thành 03 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này, hoặc Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp quy sản
phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 02 - Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hợp lệ
giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập
đối với tổ chức;
c) Bản sao, bản dịch
tiếng Việt hợp lệ tài liệu kỹ thuật của sản phẩm, bao gồm: tài liệu xuất xứ sản
phẩm, đặc tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật của sản phẩm, tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ
thuật áp dụng, phương pháp thử nghiệm (nếu có) giải pháp nghiệp vụ, thuyết minh
kỹ thuật, sổ tay hướng dẫn sử dụng, ảnh chụp bên ngoài của sản phẩm, phần mềm
và tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và tài liệu khác có liên quan.
Đối với sản phẩm mật
mã dân sự đã có kết quả kiểm định, đánh giá của các tổ chức trong nước hoặc các
tổ chức nước ngoài thì nộp bản sao và bản dịch tiếng Việt hợp lệ kết quả kiểm
định, đánh giá của sản phẩm.
d) Sản phẩm mẫu
(Sau quá trình đánh
giá, chứng nhận, sản phẩm mẫu được lưu tại Cơ quan chứng nhận. Đối với sản phẩm
mẫu là sản phẩm phần cứng, khi tổ chức, cá nhân xin cấp chứng nhận có yêu cầu
nhận lại, Cơ quan chứng nhận sẽ trả lại cho tổ chức, cá nhân đó; sản phẩm mẫu
khi trả lại phải được Cơ quan chứng nhận niêm xi và lập biên bản bàn giao.)
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự nộp
trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về địa chỉ:
Trung tâm Bảo mật
thông tin kinh tế xã hội - Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Nội vụ.
Địa chỉ: 62 Nguyễn
Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại/fax:
04-3775.6896
E-mail:
info@bis.gov.vn
3. Kiểm tra hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân
sự của tổ chức, cá nhân, Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trong
thời hạn 03 ngày làm việc. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cơ quan
chứng nhận gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
chứng nhận bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn kiểm
định, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cấp Giấy chứng
nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã
dân sự
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chứng nhận chuyển hồ
sơ cho tổ chức kiểm định. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm kiểm định, đánh giá
sản phẩm và gửi báo cáo kết quả cho Cơ quan chứng nhận trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức kiểm định, Cơ quan chứng nhận xem xét,
cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc Giấy chứng nhận hợp quy sản
phẩm mật mã dân sự cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cấp, Cơ quan chứng
nhận thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Trường hợp đặc biệt,
thời gian kiểm định, đánh giá, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản
phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được gia hạn
thêm nhưng không quá 6 tháng. Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm thông báo lý do
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận.
5. Trong trường hợp
cần thiết, Cơ quan chứng nhận có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp bổ
sung hồ sơ kỹ thuật, giải pháp, thiết bị, môi trường để kiểm định sản phẩm theo
yêu cầu của tổ chức kiểm định.
6. Phí, lệ phí thẩm
định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân
sự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Giấy chứng nhận
hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân
sự, Mẫu Dấu chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự được cấp theo Mẫu 03,
Mẫu 04, Mẫu 05 - Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu chứng nhận hợp
quy được cấp theo hướng dẫn và quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết
định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
1. Doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự có trách nhiệm:
a) Quản lý hồ sơ, tài
liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
b) áp dụng các biện
pháp về an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và lưu giữ sản
phẩm mật mã dân sự;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; chấp hành các
quy định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc chứng nhận hợp chuẩn, chứng
nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy các sản phẩm mật mã dân sự
do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh;
d) Tạm ngừng hoặc
ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong trường hợp khẩn cấp theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo an ninh quốc gia;
đ) Phối hợp và tạo
điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e) Ký kết hợp đồng
theo Mẫu 01 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Không cung cấp sản
phẩm mật mã cùng khoá mã hệ thống cho các khách hàng khác nhau;
h) Đối với sản phẩm
mật mã cần sử dụng hệ thống chứng thực điện tử thì doanh nghiệp phải tuân thủ
và tư vấn cho khách hàng tuân thủ các quy định của nhà cung cấp dịch vụ chứng
thực điện tử theo quy định của pháp luật;
i) Bảo dưỡng, sửa
chữa và bảo hành sản phẩm mật mã dân sự do doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng;
k) Lưu giữ và bảo mật
thông tin của khách hàng, thông tin khoá mã của doanh nghiệp đã cung cấp cho
từng đối tượng khách hàng hoặc từng lô sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết giữa
hai bên; thời gian lưu giữ là 05 năm, trừ trường hợp khách hàng không có yêu
cầu khác;
l) Định kỳ sáu tháng,
hàng năm gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm
mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng theo Mẫu 02 - Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này về Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 đối
với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm;
m) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân
sử dụng sản phẩm mật mã dân sự có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy
định đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về: quản lý sử
dụng khoá mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm mật mã dân sự và các
thoả thuận khác có liên quan;
b) Phối hợp và tạo
điều kiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn mật mã, an ninh thông tin, ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin,
mật mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào mục đích không hợp pháp;
c) Khi mua sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự, tổ chức, cá nhân phải ký kết hợp đồng theo Mẫu 01 - Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc bản thân vi phạm hoặc để người khác lợi dụng sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự để vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm mật mã dân sự;
đ) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP, CƠ QUAN CHỨNG NHẬN TRONG QUẢN LÝ
CẤP PHÉP, CẤP CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
1. Trách nhiệm của Cơ
quan cấp phép trong quản lý cấp phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân
sự
a) Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định hồ sơ để cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản
phẩm mật mã dân sự đối với doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này;
b) Bảo mật thông tin
trong hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân
sự và các thông tin khác mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
2. Trách nhiệm của Cơ
quan chứng nhận trong quản lý cấp chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản
phẩm mật mã dân sự
a) Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự,
Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự có thời hạn không quá 3 năm đối
với các sản phẩm mà tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định theo hướng dẫn tại Mục
III Thông tư này;
b) Giao quyền sử dụng
và hướng dẫn cách sử dụng dấu hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã
dân sự đã được chứng nhận hợp chuẩn theo Mẫu 05 - Phụ Lục III ban hành kèm theo
Thông tư này;
Giao quyền sử dụng và
hướng dẫn cách sử dụng dấu hợp quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã dân
sự đã được chứng nhận hợp quy. Dấu chứng nhận hợp quy được cấp theo mẫu quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28
tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thu hồi Giấy chứng
nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, quyền sử
dụng dấu chứng nhận hợp quy khi tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã dân sự đã
được chứng nhận vi phạm nghiêm trọng các quy định về chứng nhận hợp chuẩn,
chứng nhận hợp quy;
d) Bảo đảm tính khách
quan và công bằng trong hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; không
được thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp
chuẩn, chứng nhận hợp quy;
đ) Giám sát sản phẩm
mật mã dân sự đã được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy nhằm đảm bảo duy
trì sự phù hợp của sản phẩm mật mã dân sự với tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng;
e) Bảo mật các thông
tin thu thập được trong quá trình chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản
phẩm mật mã dân sự;
g) Thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin thích hợp về việc cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã
dân sự và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy sản phẩm mật mã dân sự;
h) Xây dựng và hướng
dẫn các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng sản phẩm
mật mã dân sự trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Cơ yếu Chính
phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để xem xét,
giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn |
PHỤ LỤC I
MẪU CẤP
GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
(Kèm theo
Thông tư số 08/2008/TT-BNV ngày 17 tháng 11 năng 2008 của Bộ Nội Vụ)
Mẫu 01. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
Mẫu 02. Danh mục sản
phẩm, dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép sản xuất, kinh doanh
Mẫu 03. Đơn đề nghị
thay đổi, bổ sung nội dung danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp
phép sản xuất, kinh doanh
Mẫu 04. Đơn đề nghị
cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
Mẫu 05. Giấy phép sản
xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
Mẫu 06. Quyết định về
việc thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép
Mẫu 07. Quyết định về
việc thu hồi giấy phép