Quyết định 1313/QĐ-BHXH về Quy định công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam
- Luật Bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn mới nhất
- Quy định Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp, bắt buộc và tự nguyện
- Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn mới nhất
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
1313/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn
cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét
đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định công tác kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam .
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
3592/QĐ-BHXH ngày 27/12/2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Trưởng Ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Công an nhân dân, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng |
QUY ĐỊNH
CÔNG
TÁC KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy
định về hoạt động kiểm tra của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(sau đây gọi là Ban nghiệp vụ), Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân,
Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ (sau đây gọi là BHXH tỉnh), Bảo hiểm xã
hội các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là BHXH
huyện) và trình tự, thủ tục, nội dung tiến hành một cuộc kiểm tra, bao gồm:
Chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra và kết thúc kiểm tra.
2. Quy định này không
điều chỉnh hoạt động kiểm tra phối hợp của các Ban nghiệp vụ và kiểm tra nhằm mục
đích hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội
Việt Nam .
Điều 2. Đối tượng kiểm tra
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH), bảo
hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT.
2. Các cơ sở khám,
chữa bệnh BHYT; đại lý thu BHYT, đại diện chi trả BHXH.
3. Cá nhân và đơn vị
thuộc hệ thống BHXH Việt Nam .
Điều 3. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra các đơn vị
sử dụng, quản lý người tham gia BHXH, BHYT; cá nhân tham gia, thụ hưởng chính
sách BHXH, BHYT:
a) Việc đăng ký, thực
hiện trách nhiệm đóng và quản lý hồ sơ tham gia BHXH, BHYT; quản lý và sử dụng
sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
b) Việc giải quyết,
thanh toán các chế độ BHXH cho người lao động.
2. Kiểm tra việc thực
hiện chính sách BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Luật BHYT.
3. Kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng của đại lý thu BHYT, đại diện chi trả BHXH.
4. Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam đối với các đơn vị và cá nhân
trong Ngành BHXH:
a) Việc thực hiện
chính sách BHXH, BHYT;
b) Việc thực hiện quản
lý tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của BHXH Việt Nam ;
c) Việc kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;
d) Việc thực thi công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra
của BHXH phải được thực hiện trên cơ sở chương trình kế hoạch đã được phê
duyệt. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất theo quyết định của
người có thẩm quyền.
2. Thực hiện kiểm tra
phải tuân thủ pháp luật và quy định của Ngành; đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, công khai; dân chủ, kịp thời; đúng nội dung, đối tượng, thời hiệu
và thời gian ghi trong quyết định kiểm tra.
3 Trong quá trình thực
hiện kiểm tra không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
4. Hoạt động kiểm tra
không thực hiện trùng lặp về đối tượng kiểm tra trong cùng một thời gian giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra khác và kiểm toán.
5. Khi làm việc với
đối tượng kiểm tra hoặc xác minh, thu thập chứng cứ phải có ít nhất 02 thành
viên trong đoàn kiểm tra và thực hiện tại công sở, trong giờ hành chính. Nội
dung làm việc với đối tượng kiểm tra phải được ghi nhận bằng biên bản giữa các
bên. Khi cần làm việc ngoài giờ phải được sự thống nhất của Trưởng đoàn kiểm
tra, và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Người có thẩm quyền
kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra:
a) Cố ý không ra quyết
định kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự
thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra;
c) Kiểm tra không đúng
thẩm quyền, phạm vi, nội dung công việc được giao;
d) Tiết lộ thông tin,
tài liệu về nội dung kiểm tra trong quá trình kiểm tra khi chưa có kết luận
chính thức;
đ) Cung cấp thông tin,
tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật
chứng liên quan đến nội dung kiểm tra;
e) Nhận, môi giới hối
lộ;
f) Các hành vi khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đối tượng
được kiểm tra:
a) Chống đối, cản trở,
mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ kiểm tra, người cung cấp
thông tin, tài liệu cho Đoàn kiểm tra; gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
b) Can thiệt trái pháp
luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm
nhiệm vụ kiểm tra;
c) Đưa, môi giới hối
lộ;
d) Các hành vi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra
1. Thẩm quyền ra quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra quy định
tại Điều 2, cụ thể như sau:
a) Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam
có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra và ký ban hành
văn bản kết luận sau kiểm tra trên phạm vi toàn quốc;
b) Giám đốc BHXH tỉnh
có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra và ký ban hành
văn bản kết luận sau kiểm tra thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Giám đốc BHXH huyện
thực hiện thẩm quyền kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra theo phân cấp của Giám
đốc BHXH tỉnh; ký ban hành văn bản kết luận sau kiểm tra sau khi đã báo cáo và
được sự chấp thuận của Giám đốc BHXH tỉnh.
2. Trước và trong quá
trình kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra có thẩm quyền ký quyết định thay
đổi các nội dung sau:
a) Thời điểm thực hiện
kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời hiệu kiểm tra, gia hạn thêm thời gian kiểm
tra (mẫu số 04/QĐ-KT);
b) Trưởng đoàn, Phó
Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra (mẫu số 05/QĐ-KT).
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của các thành viên Đoàn kiểm
tra
1. Quyền và trách
nhiệm của Trưởng đoàn:
a) Trưởng đoàn kiểm
tra có quyền: Được chủ động thực hiện các nội dung, yêu cầu của cuộc kiểm tra;
được quyền yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc các đối tượng khác có liên quan
cung cấp các thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo bằng văn bản, giải trình về
vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm: Tổ chức họp Đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch tiến hành
kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý, điều
hành, đảm bảo điều kiện cho các thành viên trong Đoàn hoàn thành công việc được
giao và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định kiểm tra; xem xét, xử lý kịp
thời kiến nghị của thành viên Đoàn kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá
trình kiểm tra (Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo người
ra quyết định kiểm tra); báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra
khi có yêu cầu của người ra quyết định kiểm tra; chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm
tra; lập biên bản kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra, kiến nghị sau kiểm tra
trình người ra quyết định kiểm tra.
2. Quyền và trách
nhiệm của các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra:
a) Thành viên Đoàn
kiểm tra có quyền: Chủ động thực hiện nội dung kiểm tra được phân công; yêu cầu
đối tượng được kiểm tra hoặc các đối tượng có liên quan cung cấp các thông tin,
tài liệu, hồ sơ, báo cáo bằng văn bản hoặc giải trình về vấn đề có liên quan
đến nội dung kiểm tra; bảo lưu ý kiến của mình để báo cáo với người ra quyết
định kiểm tra nếu không nhất trí với ý kiến, kết luận của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Thành viên Đoàn
kiểm tra có trách nhiệm: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn
kiểm tra; báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu
cầu của Trưởng đoàn kiểm tra; trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý
ngay thì kịp thời báo cáo để Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định; báo cáo
bằng văn bản với Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về nội dung báo cáo của mình;
trong quá trình kiểm tra không được nêu ý kiến kết luận chủ quan của mình với
đối tượng kiểm tra; quản lý, khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu đã thu thập
đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra
1. Đối tượng được kiểm
tra có quyền:
a) Khiếu nại về quyết
định, hành vi của người ra quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra và các
thành viên trong Đoàn trong quá trình kiểm tra; khiếu nại về kết luận kiểm tra,
văn bản kết luận sau kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
b) Tố cáo về những
hành vi tiêu cực của những thành viên trong Đoàn kiểm tra theo quy định của
pháp luật về tố cáo;
c) Giải trình những
vấn đề liên quan đến kết luận kiểm tra; yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của đối
tượng được kiểm tra:
a) Chấp hành quyết
định kiểm tra, báo cáo bằng văn bản theo đề cương kiểm tra; giải trình những
vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
b) Cung cấp kịp thời,
đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp;
c) Thực hiện văn bản
kết luận sau kiểm tra và báo cáo theo quy định.
Chương 2.
QUY TRÌNH KIỂM TRA
MỤC 1. CHUẨN BỊ KIỂM TRA
Điều 9. Ra quyết định kiểm tra
1. Căn cứ chương trình
kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc tài liệu làm căn cứ tổ chức cuộc kiểm tra,
Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm tra chỉ đạo dự thảo quyết định
kiểm tra (mẫu số 01/QĐ-KT) và đề cương kiểm tra (mẫu số 02/ĐC-KT) trình người
có thẩm quyền phê duyệt và ký quyết định kiểm tra.
2. Thời hạn thực hiện
một cuộc kiểm tra của BHXH các cấp (bao gồm cả kiểm tra liên ngành) được quy
định như sau:
a) Bảo hiểm xã hội
Việt Nam không quá 45 ngày; BHXH tỉnh không quá 20 ngày; BHXH huyện không quá
10 ngày;
b) Việc kéo dài thời
hạn kiểm tra quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này do người ra quyết định kiểm
tra quyết định.
3. Đối với các cuộc
kiểm tra đột xuất ngoài kế hoạch đã được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị được giao
chủ trì cuộc kiểm tra xét thấy cần trưng tập cán bộ của đơn vị khác hoặc phối
hợp với các đơn vị có liên quan đến nội dung kiểm tra thì làm tờ trình đề xuất
với người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra xem xét quyết định đưa vào danh
sách thành viên Đoàn kiểm tra.
Điều 10. Gửi quyết định kiểm tra
1. Sau khi người có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt đề cương và ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra chỉ đạo và kiểm tra việc gửi quyết định kiểm tra kèm theo đề cương
kiểm tra tới đối tượng được kiểm tra trước ít nhất 10 ngày Đoàn đến làm việc để
đối tượng được kiểm tra chuẩn bị theo nội dung quy định tại các Điểm a, Điểm b,
Khoản 2, Điều 8 của Quy định này (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất).
2. Đối tượng được kiểm
tra là BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện khi nhận được quyết định kiểm tra thì ngoài
việc thực hiện trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra còn có trách nhiệm thông
báo cho đơn vị hoặc cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra trên địa bàn quản lý của
mình (theo đề cương) về nội dung kiểm tra và kế hoạch làm việc cụ thể của Đoàn
kiểm tra (mẫu số 03/TB-KT). Thông báo kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm
tra trước ít nhất 3 ngày Đoàn đến làm việc để đơn vị có thời gian chuẩn bị và
thực hiện trách nhiệm theo quy định (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất).
MỤC 2. TIẾN HÀNH KIỂM TRA
Điều 11. Công bố quyết định kiểm tra
1. Thành phần tham dự
buổi công bố quyết định kiểm tra bao gồm:
a) Toàn bộ thành viên
của Đoàn kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định
kiểm tra và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra cùng tham dự;
b) Thủ trưởng đơn vị,
đại diện các bộ phận liên quan và cá nhân thuộc đối tượng được kiểm tra;
c) Đại diện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
2. Trưởng đoàn kiểm
tra chủ trì buổi công bố quyết định kiểm tra; đọc toàn văn quyết định kiểm tra,
nêu rõ mục đích, yêu cầu và phương pháp làm việc của Đoàn kiểm tra; quyền và
nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra; chương trình, kế hoạch làm việc của Đoàn
kiểm tra.
3. Đối tượng được kiểm
tra báo cáo bằng văn bản về những nội dung được ghi trong đề cương kiểm tra.
Trường hợp báo cáo chưa đầy đủ, Trưởng đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu đối tượng
được kiểm tra tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo.
4. Trưởng đoàn kiểm
tra và đối tượng được kiểm tra trao đổi, thống nhất nội dung liên quan đến quá
trình tổ chức kiểm tra để cùng phối hợp thực hiện.
5. Trường hợp đối
tượng kiểm tra không tiếp Đoàn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tiến hành lập
biên bản, trình người ra quyết định kiểm tra để xem xét xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thực hiện kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra yêu
cầu đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
và tiếp nhận bằng biên bản (Mẫu số 06/BB-KT).
2. Trên cơ sở tài
liệu, thông tin đã thu thập được, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối
chiếu, so sánh, đánh giá; yêu cầu đối tượng được kiểm tra giải trình những vấn
đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Trường hợp thành
viên Đoàn kiểm tra cần phải xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức,
cá nhân không phải là đối tượng kiểm tra, phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn
kiểm tra. Kết quả xác minh thông tin tài liệu nói trên phải được thể hiện bằng
biên bản. Biên bản xác minh thông tin tài liệu phải ghi rõ: Thành phần, thời
gian, địa điểm và những vấn đề liên quan của người cung cấp thông tin, tài liệu
xác minh (Mẫu số 07/BB-KT).
4. Trong quá trình
kiểm tra nếu phát hiện đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực
hiện sai quy định của cơ quan nhà nước và của ngành, cản trở đến hoạt động kiểm
tra thì phải tiến hành lập biên bản và kịp thời báo cáo với Trưởng đoàn kiểm
tra. Biên bản phải ghi rõ nội dung, tính chất, mức độ và nguyên nhân dẫn đến
sai phạm (Mẫu số 07/BB-KT).
Trường hợp phát hiện
đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người
ra quyết định kiểm tra để có biện pháp xử lý.
Điều 13. Lập và thông qua biên bản cuộc kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự
thảo biên bản kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra được trao đổi công khai dân
chủ về nội dung biên bản kiểm tra, được bảo lưu ý kiến theo quy định tại Điểm
a, Khoản 2, Điều 7 của Quy định này nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận cuối
cùng của Trưởng đoàn kiểm tra (Mẫu số 08/BB-KT).
2. Trưởng đoàn kiểm
tra chủ trì buổi họp thông qua biên bản kiểm tra và ghi nhận các ý kiến, kiến
nghị của đối tượng được kiểm tra (nếu có) vào biên bản kiểm tra. Trong trường
hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định kiểm tra và Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm tra cùng tham dự.
3. Trường hợp có những
nội dung chưa thống nhất, đối tượng được kiểm tra làm văn bản giải trình và
kiến nghị với người ra quyết định kiểm tra.
4. Trường hợp đối
tượng kiểm tra không ký vào biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tiến hành
lập biên bản, trình người ra quyết định kiểm tra để xem xét xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. KẾT THÚC KIỂM TRA
Điều 14. Báo cáo kết quả cuộc kiểm tra
1. Sau khi kết thúc
kiểm tra, trong thời gian 15 ngày, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm xây dựng
và báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra. Nội dung báo cáo
kết quả kiểm tra: Nêu những vấn đề về thực trạng, ưu điểm, nhược điểm, tồn tại
hạn chế và nhận xét, đánh giá cụ thể theo từng nội dung kiểm tra; phân tích
tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên
quan; những kiến nghị, đề xuất trong công tác quản lý và kết luận kiểm tra (Mẫu
số 11/BC-KT).
2. Người ra quyết định
kiểm tra nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả kiểm tra, nội
dung giải trình của đối tượng kiểm tra hoặc ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn
kiểm tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan, để có ý kiến chỉ đạo kết luận
sau kiểm tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 15. Kết luận sau kiểm tra
1. Chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày người ra quyết định kiểm tra xem xét cho ý kiến kết luận về
cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải trình văn bản kết luận sau kiểm tra,
quyết định thu hồi tiền, tài sản (nếu có) do vi phạm hoặc lập hồ sơ kèm theo
văn bản kiến nghị (trường hợp chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý) để người ra
quyết định kiểm tra ký ban hành.
2. Kết luận sau kiểm
tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra thuộc
nội dung kiểm tra;
b) Kết luận về nội
dung kiểm tra;
c) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật;
d) Biện pháp xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Hồ sơ kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm có:
a) Văn bản kiến nghị
xử lý;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Hồ sơ, tài liệu,
chứng cứ để chứng minh việc vi phạm pháp luật;
d) Các tài liệu khác
có liên quan.
4. Việc công khai và
hình thức công khai kết luận sau kiểm tra do người ra quyết định kiểm tra lựa chọn
theo quy định của pháp luật Thanh tra.
Điều 16. Thực hiện kết luận sau kiểm tra
1. Đối tượng được kiểm
tra tổ chức thực hiện theo văn bản kết luận sau kiểm tra và báo cáo bằng văn
bản kết quả tổ chức thực hiện với người ra quyết định kiểm tra.
2. Nếu có khiếu nại về
việc kết luận sau kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra chỉ đạo xem xét, giải
quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
3. Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận sau kiểm tra, đồng thời
tổng hợp báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện kết luận sau kiểm tra với người ra
quyết định kiểm tra.
4. Trường hợp đối
tượng kiểm tra không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết
luận sau kiểm tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm người ra quyết định
kiểm tra xem xét xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Kiểm tra lại
1. Kiểm tra lại là
việc xem xét kết quả đã kiểm tra nếu có một trong những căn cứ sau:
a) Có khiếu nại của
đối tượng được kiểm tra về kết quả kiểm tra nếu khiếu nại đó được xác định có
căn cứ phù hợp;
b) Có căn cứ cho rằng
kết quả kiểm tra chưa phản ánh đúng thực tế hoặc có sai sót trong việc nhận
định, đánh giá vấn đề của Đoàn kiểm tra;
c) Kết quả kiểm tra bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền kiểm tra
lại:
a) Tổng Giám đốc ra
quyết định kiểm tra lại kết quả kiểm tra do các Ban nghiệp vụ của BHXH Việt Nam chủ trì và
của BHXH tỉnh;
b) Giám đốc BHXH tỉnh
ra quyết định kiểm tra lại kết quả kiểm tra của các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH
tỉnh chủ trì và BHXH huyện.
3. Quy trình thực hiện
kiểm tra lại kết quả đã kiểm tra được thực hiện như quy trình tiến hành cuộc
kiểm tra. Thời hiệu kiểm tra lại là 2 năm kể từ ngày ký kết luận sau kiểm tra.
Thời hạn tiến hành kiểm tra lại không vượt quá thời gian đã kiểm tra.
Điều 18. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày ra văn bản kết luận sau kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập hồ
sơ cuộc kiểm tra để lưu trữ theo quy định. Hồ sơ của một cuộc kiểm tra gồm:
Quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra; báo cáo, giải trình của đối tượng kiểm
tra; báo cáo kết quả kiểm tra; kết luận sau kiểm tra; văn bản kiến nghị việc xử
lý (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
2. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản
lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Chương 3.
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 19. Lập kế hoạch kiểm tra
1. Các Ban nghiệp vụ,
BHXH tỉnh căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác, nhiệm vụ trọng tâm của
Ngành đối với từng lĩnh vực, tình hình thực tế ở địa phương và kết quả thực
hiện kiểm tra của đơn vị trong năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra cho năm sau
gửi BHXH Việt Nam (qua Ban Kiểm tra) trước ngày 15 tháng 11 (mẫu số 09a/KH-KT
và mẫu số 09b/KH-KT).
2. Ban Kiểm tra căn cứ
kế hoạch kiểm tra của các Ban nghiệp vụ, BHXH tỉnh gửi và kết quả kiểm tra
trong năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra của toàn Ngành trình Tổng Giám đốc phê
duyệt. Kế hoạch kiểm tra của năm sau được gửi đến các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam ,
BHXH tỉnh trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm thực hiện kiểm tra.
3. BHXH tỉnh căn cứ kế
hoạch, chỉ tiêu kiểm tra do BHXH Việt Nam giao để tổ chức triển khai thành kế
hoạch cụ thể gửi các phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH huyện và các đơn vị phối
hợp kiểm tra trước ngày 10 tháng 01 của năm thực hiện kiểm tra, đồng thời gửi
BHXH Việt Nam (qua Ban Kiểm tra) để theo dõi.
Điều 20. Chế độ báo cáo và theo dõi công tác kiểm tra
1. Chế độ báo cáo:
a) BHXH tỉnh thực hiện
báo cáo công tác kiểm tra với BHXH Việt Nam (qua Ban Kiểm tra) theo định kỳ
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và
hàng năm thực hiện chốt số liệu và gửi báo cáo vào ngày cuối cùng của tháng báo
cáo hoặc ngày cuối cùng của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo;
b) Các Ban nghiệp vụ
được giao chủ trì các cuộc kiểm tra (kể cả kiểm tra hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ) khi kết thúc kiểm tra gửi 01 bản báo cáo kiểm tra và văn bản kết luận sau
kiểm tra (nếu có) cho Ban Kiểm tra để theo dõi và tổng hợp chung;
c) Ban Kiểm tra BHXH
Việt Nam có trách nhiệm tổng
hợp chung về hoạt động kiểm tra của toàn Ngành và thực hiện các chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định đối với Thanh tra Chính phủ và BHXH Việt Nam ;
2. Nội dung báo cáo
nêu rõ tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra; kết quả công tác kiểm tra; các đề
xuất, kiến nghị về xử lý các sai phạm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; tình hình triển khai các văn bản quản
lý, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện (mẫu số 12/BC-KT).
3. Ban Kiểm tra BHXH
Việt Nam
và BHXH tỉnh phải mở sổ theo dõi về việc thực hiện kiểm tra hàng năm (Mẫu số
10a/S-KT và mẫu số 10b/S-KT).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình kiểm tra thì được đề nghị cấp có
thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của BHXH Việt Nam .
2. Các đơn vị và cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để vụ lợi, xâm phạm quyền lợi hợp
pháp của đối tượng được kiểm tra; đơn vị và cá nhân gây cản trở, không chấp
hành hoặc làm hạn chế đến công tác kiểm tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị đối với việc
bảo đảm cho hoạt động kiểm tra
1. Trưởng Ban Kiểm tra
giúp Tổng Giám đốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản
này; phối hợp với Trung tâm Thông tin sớm xây dựng phần mềm quản lý công tác
kiểm tra trong toàn Ngành.
2. Trưởng Ban Chi
hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ kiểm tra, cán bộ trưng tập,
phối hợp kiểm tra của đơn vị khác theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt
Nam để thực hiện thống nhất trong toàn Ngành.
3. Trưởng Ban Tổ chức
cán bộ giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có đủ năng
lực, phẩm chất làm công tác kiểm tra đối với BHXH các cấp thuộc hệ thống BHXH
Việt Nam .
4. Thủ trưởng các Ban
nghiệp vụ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động kiểm
tra, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt hàng
năm của đơn vị mình. Trường hợp không thể hoàn thành chỉ tiêu được giao phải có
văn bản báo cáo và được Tổng Giám đốc cho phép điều chỉnh.